Mậu Thìn

1. Chu kỳ 1 - Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2
- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc.”
- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn.”
- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – nói lên tượng hào Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

2. Chu kỳ 2 - Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2
- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung.”
- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm."
- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – ý nói hào Chín Hai đã lỡ mất thời cơ thích hợp.

3. Chu kỳ 3 - Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2
- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự.”
- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”
- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – "Sáu Hai khó đi không tiến", là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

4. Chu kỳ 4 - Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2
- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc.”
- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại.”
- Tượng “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

5. Chu kỳ 5 - Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2
- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”
- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”
- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – "Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp", nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Chu kỳ 6 - Mậu Thìn – Lôi Hỏa Phong, hào 2
- “Lục Nhị, phong kỳ bộ, nhật trung kiến Đẩu, vãng đắc nghi tật ; hữu phu phát nhược, cát.”
- “Sáu Hai, dùng tấm gương lớn để che ánh sáng, như nói mặt Trời đang chính Ngọ mà mọc sao Bắc Đẩu, đi lên tất bị bệnh tật vì bị nghi ngờ ; nếu giữ được lòng thành tín thì tốt lành.”
- Tượng “Hữu phu phát nhược, tín dĩ phát chí dã.” – Ý tượng Sáu Hai muốn thông qua sự thành tín để mở ra chí hướng thịnh lớn, sáng rõ.

7. Chu kỳ 7 - Mậu Thìn – Địa Hỏa Minh di, hào 2
- “Lục Nhị, minh di ; di vu tả cổ, dụng trửng mã tráng, cát.”
- “Sáu Hai, sự sáng bị tổn thương, khiến đùi trái bị thương, sau đó nhờ ngựa tốt (kéo cỗ xư bốn bánh) cứu giúp, dần dần sẽ khỏe trở lại, tốt lành”.
- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận nhi tắc dã” - "Sự tốt lành của Sáu Hai", nói lên nó đã mềm thuận lại ở ngoài, mà trong thực văn minh, có thể kiên trì giữ được phép tắc.

8. Chu kỳ 8 - Mậu Thìn - Địa Thủy Sư, hào 2
- “Cửu Nhị, tại sư, trung cát, vô cựu ; vương tam tính mệnh.”
- “Chín Hai, thống xuất quân đội, giữ đúng mức không thiên lệch sẽ được tốt lành, tất không bị cữu hại, nhà vua nhiều (ba) lần ban thưởng, giao cho trọng trách.”
- Tượng “Tại sư trung cát, thừa thiên sủng dã ; vương tam tích mệnh, hoài vạn bang dã” – "Thống xuất quân đội", nói lên Chín Hai được sự sủng ái của Thiên tử ; "Ban thưởng giao cho trọng trách", nói lên hào Hai có chí hướng bình định thiên hạ muôn nơi. (khát vọng). Sự thành công hay thất bại có ảnh hưởng lớn tới sự tín nhiệm của vua với tướng soái. Chín Hai sở dĩ thắng, không phải là công của mình, vì ứng với hào Năm, nên được ân sủng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét