DỰ BÁO MỘC TINH XUẤT HIỆN - MIỀN TẠP DƯƠNG ẢNH HƯỞNG TẾT TRUNG THU 2010.











Nguồn: http://www.lyhocdongphuong.org.vn/diendan/index.php?showtopic=15964&st=0


Sep 9 2010, 06:38 PM

Bác Hà Uyên kính mến.

Thành thật xin lỗi vì chen ngang chủ để của bác. Bác giúp cho một quẻ Dịch xem thời tiết 10 ngày Đại Lễ có mưa không trên tinh thần khách quan của phương pháp Bốc Dịch. Rất mong được bác giúp đỡ để phối hợp nhiều bộ môn?


--------------------

Sep 9 2010, 07:12 PM
Chào Anh Thiên Sứ

Tôi đã tổng kết thành bảng tra ở trên, kết hợp cả phương hướng, kết hợp cả Lịch để biết hôm nay là ngày nào trong Tuần, là ngày Chủ Nhật hay là ngày Thứ Hai, Thứ Ba, ... (Đây là bảng tra ứng kỳ với Lịch pháp từ thời cụ Hoàng Xuân Hãn)

Ngày 1/10/2010 là ngày Thứ Sáu.

Tra bảng trên, thì Thứ Sáu ngày 1/10/2010 sao Kim làm chủ

- Thứ Bảy ngày 2/10/2010 thì sao Thổ.
- Chủ Nhật ngày 3/10/2010 tới sự ảnh hưởng của mặt Trời.
- Thứ Hai là ngày của mặt Trăng.
- Vì là tổ hợp của Năm - Tháng - Ngày , nên tôi nghĩ tới sự ảnh hưởng đồng thời của ba hành tinh: Mộc + Hỏa + mặt Trăng. Tra bảng trên, thứ Sáu, ngày Giáp Thân, thì Trời đối ứng về phương Bắc, Đất đối ứng tại Tây Nam (chi Thân).

- Mùa thu thì ứng với phương Tây, tra bảng trên:

2.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]

- Thì ngày thứ Sáu là ngày Giáp Thân không ứng. Thứ Bảy là ngày Ất Dậu có thiên can Ất mà Địa chi không có chi Dậu ; Ngày Chủ Nhật là Ngày Bính Tuất không được nạp Can Chi ; tới ngày Thứ Hai là ngày Đinh Hợi thì Trời Đất đều ứng hợp.

- Như vậy, thứ Hai nhằm ngày Đinh Hợi 4/10, sao Mộc + sao Hỏa + mặt Trăng là nguyên nhân ứng kỳ hạn vào giờ Mão (5h ~ 7h)


Hà Uyên

Sep 19 2010, 07:16 AM
Sao Mộc gần Trái Đất nhất vào ngày 20/9 sắp tới

Các nhà thiên văn học Mỹ cho biết Sao Mộc sẽ là vật thể sáng nhất trên bầu trời vào ngày 20/9, hơn cả Mặt Trăng, vì khi đó hành tinh lớn nhất trong Thái dương hệ này sẽ nằm ở khoảng cách gần với Trái Đất nhất.
Cuộc “chạm trán” giữa Trái Đất và “gã khổng lồ” của Thái dương hệ sẽ bắt đầu xảy ra vào chiều tối 20/9 với ánh sáng lấp lánh ở phía Đông và sáng rực ở trên đỉnh đầu vào lúc giữa trưa 21/9.
Theo Spacedaily.com, các cuộc trạm trán giữa Trái Đất và Sao Mộc diễn ra cứ 13 tháng một lần khi hai hành tinh tiến gần nhau theo quỹ đạo riêng xung quanh Mặt Trời.
Tuy nhiên, do hai hành tinh không có quỹ đạo đồng đều nên không phải lúc nào cũng tiếp cận nhau với khoảng cách gần nhất.
Ông Tony Phillips thuộc Cơ quan Hàng không Vũ trụ Mỹ (NASA) cho biết ngày 20/9, Sao Mộc sẽ ở khoảng cách 46,6 triệu dặm, gần hơn so với những cuộc chạm trán trước đây và phải đến năm 2022, kỷ lục này mới được lặp lại.
Lần này, Sao Mộc sẽ tiến gần Trái Đất hơn bất cứ cuộc trạm chán nào diễn ra trong giai đoạn 1963-2022./.

Cao Phong (Vietnam+)


Nguồn: http://www.vietnamplus.vn/Home/Sao-Moc-gan...09/60714.vnplus



- Như vậy, sao Mộc đã được kiểm chứng khẳng định sự xuất hiện.
- Thời gian xuất hiện lệch với NASA là 14 ngày (20/9 ==> 4/10 ngày Đinh Hợi)
(ngày 20/9/2010 là ngày Quý Dậu tháng Ất Dậu năm Canh Dần, 13/8 Việt lịch)

------------------------------------------------
Ngày 30/9/2010

Thông qua dự báo của Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia và Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương, ngày 4/10 là ngày Đinh Hợi ứng mốc kỳ hạn:


- Từ ngày 2 đến ngày 4-10, do ảnh hưởng của không khí lạnh từ phía Bắc tràn xuống

- Từ ngày 5 đến hết ngày 7-10, do hội tụ nhiệt đới có xu thế dịch chuyển dần lên phía Bắc

Nguồn: http://www.hanoimoi.com.vn/newsdetail/Moi_...%C4%91ai-le.htm


Ta học thêm được một bài học cơ bản.

- Nhận thức rõ thêm được câu nói của Dịch: "Trước ngày Giáp ba ngày, sau ngày Giáp ba ngày" thật là chuẩn mực.

- Khi ngày 4/10 - Đinh Hợi là ngày được coi là "mốc kỳ hạn", thì ngày 2, ngày 3, ngày 4 là những ngày trở về trước thì "xuống" ; còn những ngày 5/10, ngày 6/10, ngày 7/10 là những ngày trở về sau thì "lên". Ngôn ngữ của Dự báo Quốc gia & TW cũng tương đồng với ngôn ngữ của Dịch "lên - xuống", "trước - sau", ...(số vãng giả thuận, tri lai giả nghịch)


- Anh VuiVui sử dụng ngôn ngữ "mốc kỳ hạn" được thay bằng "cận biến hóa

----------------------------
Hỏa tinh

Bão vũ trụ vừa tấn công trái đất
08/04/2010 08:00

Một cơn bão từ thoát ra từ mặt trời đã ập xuống địa cầu vào ngày 5/4 /2010 nhưng không gây thiệt hại. (ngày Ất Dậu tháng Kỷ Mão năm Canh Dần, 21/2 Việt lịch)
Bão từ xuất hiện khi dòng hạt mang điện tích phóng ra từ gió mặt trời tác dụng lên các đường cảm ứng từ của trái đất. Chúng có thể làm tê liệt hoạt động của các vệ tinh nhân tạo và thậm chí còn tấn công các mạng lưới điện trên mặt đất. Các nhà khoa học tính toán được rằng các trận bão từ đạt mức cực đại theo chu kỳ 11 năm. Theo Telegraph, các nhà thiên văn dự đoán lần cực đại sắp tới của bão từ sẽ xảy ra đúng vào dịp Thế vận hội Olympic 12 tại thành phố London, Anh.
http://www.hanoimoi.com.vn/newsdetail/Khoa_hoc/320065/bao-vu-tru-vua-tan-cong-trai-dat.htm

--------------------------------

NGÀY 4 / 10 / 2010

Ngày mốc kỳ hạn "khí phân" mùa Thu (Thu phân)







THÁI ẤT DỰ BÁO XUNG ĐỘT NAM - BẮC CAO LY

Nội dung trích dẫn(Thiên Sứ @ Jan 20 2010, 10:00 AM) *
TƯ LIỆU THAM KHẢO.
------------------------------------------------
"Sẽ có đảo chính tại Triều Tiên sau năm 2012?"

Thứ tư, 20/01/2010, 08:50(GMT+7)


Lãnh đạo Triều Tiên Kim Jong-il.

VIT - Một nhóm chuyên gia Seoul hôm 19/01 nhận định, khả năng lãnh đạo Triều Tiên Kim Jong-il biến mất khỏi đấu trường chính trị Triều Tiên sau năm 2012 là khá cao, đồng thời dự đoán cái chết của nhà lãnh đạo này hoặc liên quan đến một sự kiện nghiêm trọng khác như đảo chính tại Triều Tiên trong vòng 3 năm tới.

Viện Thống nhất Quốc gia (KINU) có trụ sở tại Seoul, một viện nghiên cứu liên kết với văn phòng thủ tướng, cho biết trong một báo cáo rằng Hàn Quốc nên chuẩn bị cho một cuộc đảo chính quân sự, bạo loạn, giết người hàng loạt hay hàng loạt người bỏ Triều Tiên ra đi sau sự vắng mặt của lãnh đạo Triều Tiên Kim Jong-il.
“Khả năng lãnh đạo Kim vắng mặt ở Triều Tiên sau năm 2012 là khá cao”, KINU dẫn báo cáo có tựa đề “Nghiên cứu về sự thống nhất”.
“Sau sự vắng mặt của ông Kim, Triều Tiên có thể sẽ trải qua những thay đổi, có thể bao gồm: thay đổi cơ chế giống như đảo chính quân sự, bạo loạn, giết người hàng loạt hay đồng loạt rời bỏ Triều Tiên”, KINU cho biết.
Đây là lần đầu tiên một viện phân tích của chính phủ Hàn Quốc lưu ý tới các khả năng thay đổi ở Triều Tiên.
Xét tới cơ cấu quyền lực hậu Kim, KINU đã đưa ra 3 khả năng: sự kế nhiệm quyền lực của con trai thứ 3 của Kim Jong-il là Jong-un; lãnh đạo tập thể của giới lãnh đạo quân sự; hay khả năng có một người cai trị độc lập mới thuộc quân đội.
Báo cáo trên cảnh báo rằng, sự bùng nổ của những thay đổi tại Triều Tiên có thể khiến Triều Tiên bắt đầu một cuộc chiến tranh khu vực trên bán đảo Triều Tiên.

HN (Theo Yonhap)
------------------------------


Nội dung trích dẫn(Hà Uyên @ Jan 20 2010, 10:50 AM) *
Trân trọng, Anh Thiên Sứ

Tôi luận, diễn biến này sẽ đến sớm hơn như bài báo đã viết. Cụ thể: năm Canh --> tháng Canh khởi, có nghĩa rằng, việc bắt đầu khởi từ tháng Canh Thìn - năm Canh Dần, thông qua hạn: Dương cửu - Bách lục như sau:

- Chu kỳ nhịp hệ số "rủi ro" hạn Dương cửu là 456, hạn Bách lục là 288: thực hiện phép đồng dạng:

456 / 2 = 228...............228 / 2 = 144
228 / 2 = 114...............144 /2 = 72
114 / 2 = 57..................72 / 2 = 36

Trị số hạn Bách Lục là 36, có thể là 36 ngày, 36 tháng, 36 năm. Tôi chọn là 36 tháng, tương đương với 3 năm. Nói như vậy là: "Đã tới số", như bài báo đã phân tích.

Nhưng, tôi chọn là: "chưa tới số", do bởi số Hội thông của quẻ Càn là 21, từ đây ta có: 21 + 36 = 57 --> số 57 này là trị số Nội quái của quẻ Ly, được gọi là một Tai Tuế, đây là số tới hạn của Dương Cửu. Vì vậy mà tôi định rằng: không thể vượt quá 21 tháng.

Anh tham khảo thêm và cho ý kiến.
Cảm ơn Anh.
Hà Uyên.
-------------------------------
Nội dung trích dẫn(Hà Uyên @ May 5 2010, 04:56 PM) *
Trân trọng, Anh Thiên Sứ

Tôi luận, diễn biến này sẽ đến sớm hơn như bài báo đã viết. Cụ thể: năm Canh --> tháng Canh khởi, có nghĩa rằng, việc bắt đầu khởi từ tháng Canh Thìn - năm Canh Dần, thông qua hạn: Dương cửu - Bách lục như sau:


http://www.lyhocdongphuong.org.vn/diendan/...ded&start=0
---------------------------------------
Nội dung trích dẫn(Hà Uyên @ May 27 2010, 09:34 AM) *
Chào anh Thiên Sứ

Dự báo về Nam - Bắc Triều tiên, chúng ta bắt đầu từ ngày: Jan 20 2010, 10:00 AM, với tiêu đề thông tin:

"Sẽ có đảo chính tại Triều Tiên sau năm 2012?"
Thông tin dự báo:
- Tôi luận, diễn biến này, sẽ đến sớm hơn như bài báo viết. Cụ thể: năm Canh - tháng Canh khởi, có nghĩa rằng, việc bắt đầu từ tháng Canh Thìn - năm Canh Dần.
- Bính Tân tụ hợp, có tụ thì có tán, vậy thì khi nào thì tán (?). Cách mạng Xô viết tụ hợp 1916 - 1917. Kéo theo sự ảnh hưởng lớn với Đông Đức - Tây Đức, Nam Hàn - Bắc Hàn, ...v.v..., đến năm 1991 là năm Tân, thì cũng hoán tán.
- Sau Bính hợp Tân, thì đến Ất hợp Canh, vậy khi nào thì Ất Canh hoán tán. Từ tháng Nhâm Ngọ đến tháng Bính Tuất (150 ngày). Bính Tuất Thiên khắc Địa cung với Canh Thìn. Tháng 9 kiến Tuất: trong Tuất có dư khí Tân kim dụng sự 7 ngày, Bính hỏa mộ khố 5 ngày, vị chi là 12 ngày, rồi tiếp đến Mậu thổ dụng sự 18 ngày. Tháng 9 (Hàn lộ - Sương giáng).
- Tháng 9 Bính Tuất phối quẻ, được quẻ Phong Trạch Trung phu, việc bắt đầu từ tháng Canh Thìn phối quẻ được quẻ Thuần Cấn. Động 5 hào 1-2-3-4-5, duy có hào 6 là "tĩnh":

=>

- Hào 6 quẻ Trung phu: "Hàn âm đăng vu thiên, trinh hung". Tượng viết: "hà khả trường dã" (Tiếng chim kêu khi đang bay vang khắp trời, hư thanh này sao giữ được lâu dài.) Hư thanh nghe xa mà đức thành tín trung thực không được tiếp nối.
- Hào 6 quẻ Thuần Cấn: "Đôn cấn, cát"
- Nghiệm xét: trong 7 ngày đầu tháng 9, trọn làm tâm điểm (dư khí của Tân kim 7 ngày).

Anh Thiên Sứ tham khảo thêm.

Hà Uyên



-----------------------------------
KHẢO NGHIỆM THỐNG KÊ:

- Dự báo ngày 20/1/2010 giờ 08:50 (GMT + 7)

- Kết quả đã ứng ngày: 20/9/2010



Hàn Quốc không coi Bắc Triều Tiên là kẻ địch ?
20/09/2010 15:43

(VTC News) - Hãng thông tấn Yonhap ngày 20/9 đưa tin, nhiều khả năng sách trắng quốc phòng Hàn Quốc năm nay sẽ bỏ sử dụng cách gọi Bắc Triều Tiên là kẻ địch chủ yếu.

http://www.vtc.vn/311-262368/quoc-te/han-q...-la-ke-dich.htm



Hà Uyên





ĐỂ KHÔNG ĐẶT DẤU "CHẤM HẾT"

Một khái niệm gây nhiều tranh luận, từ khi Khoa học lên ngôi.


        Ngôn - ngữ khó hiểu của biện - chứng - pháp, dùng những khái niệm: sự đồng nhất của những cực đối lập, hay khái niệm
mâu thuẫn - hiểu như sự thống nhất của những cực đối lập. Gồm thêm có mối liên hệ: đấu tranh giữa những cực đối lập - hoặc là sự bổ khuyết giữa những cực đối lập.

       Mâu thuẫn nội tại, là mâu thuẫn giữa cái gì với cái gì ? Làm sao phát hiện cực dương và cực âm của mâu thuẫn ấy ? Chúng đấu tranh với nhau như thế nào ?
      Sự vận động của một vật thể - tự Nó - có nghĩa là ở mỗi thời điểm, Nó ở tại và không ở tại cùng một nơi. Đây có phải là khái niệm mẫu thuẫn về sự vận động, được định nghĩa là hoàn hảo không ?
      Mâu thuẫn nội tại, khi nghiên cứu về con Người thì như thế nào ? Nghiên cứu Con người lại như một "vật thể", mà loại bỏ mối quan hệ giữa con Người với con Người, không xác định - biện bạch mối quan hệ đặc biệt này, ví như khoa học kinh - tế, không chỉ là môn Khoa học không có đối tượng khoa học, mà còn là môn Khoa học không có chủ thể biết tư duy, không có con người khoa học. Nó mang tính ma thuật.
      Nhà Vật lý tin vào sự thật của điều mình tuyên bố, và không có tham vọng nào, đối với những lĩnh vực kiến thức khác, thường nhà vật lý giữ nguyên giá trị Nhân - Tính của mình. Sự thật mà nhà Vật lý tuyên bố, là sự thật, mà một Người nói với người khác - về mối quan hệ giữa những vật thể.

       "Điều khó hiểu nhất trong Vũ trụ, là khả năng hiểu về Nó, của chính ta"
(Einstein).


      Mùa hoa nở: Lịch sử, Xã hội học, Kinh tế học, Tâm lý học, Ngôn ngữ học, ...v.v...Tất cả, đều đã trở thành Khoa học. Trong mớ khoa học đông đảo này, mỗi môn lại chia thành nhiều khoa chuyên môn, "Khoa" nào cũng khoa học hơn "Khoa" khác. !!! Bàn tán rằng: những thuyết trình kia của mỗi "Khoa", đều tự tô điểm với danh hiệu Khoa học. Rồi mặc nhiên kết luận: "Con người là một vật thể phức tạp, một vật thể có đặc điểm: Nó tự biết mình, tự hiểu mình, ..."
      Khoa học mang lại niềm tin cho con người, nếu phải vậy, thì tại sao (?) tính chủ quan của con người đang trải qua một cuộc khủng hoảng sâu sắc nhất trong tiến trình Lịch sử - Nó hoàn toàn không gắn liền với hoàn cảnh bên ngoài, mà trong quá khứ, đã đưa con người đến tư tưởng về "tận thế", xô đẩy con người vào nỗi sợ hãi, hoảng sợ thần bí.
      Con người tồn tại trong tính tự phát triển của Xã hội - Đó là, thế giới tự nhiên và thế giới các sự vật tồn tại không phụ thuộc vào ý chí và ý thức của con người, đây là thế giới khách quan và phục tùng các quy luật vật lý - Đó là, thế giới tồn tại của các sự vật và các đối tượng là sản phẩm hoạt động của con người, trước hết là của lao động - Đó là, tính chủ quan của con người, các bản chất tinh thần của con người, các luồng tư tưởng mà độc lập tương đối với thế giới bên ngoài, mang tính tự do tối đa. Đây là ba nguồn gốc sự tự phát triển Xã hội chăng !
      Ba nguồn gốc trên, trong sự tự phát triển của Xã hội, sự tương tác giữa ba nguồn gốc này, được gọi là "mâu thuẫn nội tại". Tiến trình lịch sử đã cho thấy, "mâu thuẫn nội tại" của sự tự phát triển Xã hội, được giải quyết phục tùng theo một nhịp điệu xác định, được lặp lại sau một thời gian nhất định, như H.D.Kondratiev đã chỉ ra chu kỳ 4, 12, 36, 100, 144 năm !

BỐN MÙA VŨ TRỤ - 420 NĂM

1. Giáp Tí - Mộc tinh - tú Giác: 1924 - 1504 - 1084 - 664 - 244 - 177 tr.CN...

2. Giáp Tí - Nguyệt tinh - tú Tâm: 1984 - 1564 - 1144 - 724 - 304 - 117 tr.CN...

3. Giáp Tí - Kim tinh - tú Ngưu: 2044 - 1624 - 1204 - 784 - 364 - 57 tr.CN...

4. Giáp Tí - Hỏa tinh - tú Thất: 2104 - 1684 - 1264 - 844 - 424 - 4

5. Giáp Tí - Thổ tinh - tú Nữ: 2164 - 1744 - 1324 - 904 - 484 - 64

6. Giáp Tí - Thủy tinh - tú Sâm: 2224 - 1804 - 1384 - 964 - 544 - 124

7. Giáp Tí - Nhật tinh - tú Hư: 2284 - 1864 - 1444 - 1024 - 604 - 184

Hiện nay, ta đang ở trong chu kỳ Đại Giáp Tí 1924 - 2284.

Từ năm 1984 - 2044 là một Tiểu Giáp Tí, theo chu kỳ thời gian hình thành "Bốn mùa Vũ trụ", thì Trái Đất của chúng ta đang trong ngày Thứ Hai (Monday). Chúng ta hiện đang sử dụng hệ Lịch pháp được phổ cập toàn cầu theo một trật tự thống nhất, từ thứ Hai, tiếp theo là thứ Ba, thứ Tư ... còn đối với chu kỳ vận hành của các hành tinh thì lại theo một trật tự riêng biệt. Đây là một trong những nguyên nhân gây nên những biến động lớn cho hành tinh của chúng ta.

Với những dữ liệu ban đầu thật mỏng manh, đó là tổ hợp thời gian Năm - Tháng - Ngày - Giờ, chúng ta khảo nghiệm lại di sản của tiền nhân, trên nguyên tắc "cũ xưa mới nay", từng bước chỉ rõ những giá trị mang lại lợi ích chung, đối với nơi cư trú của chính chúng ta vậy.

CUNG NÔ

CÓ ĐẦU THÌ CÓ CUỐI

Cuộc sống đời thường, một câu nói mang ý nghĩa Đạo lý sâu sắc:

" Làm người, sống với nhau có đầu thì có cuối " !

Khái niệm “đầu- cuối”, “chung – thủy”, đã được Kinh Dịch diễn tả lại trong mô hình Hà đồ từ những con số trong tự nhiên, với số đếm: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 (whole numbers). Theo phương thức tư tuy của Dịch, được phân làm hai dãy số:

- 1 – 2 – 3 – 4 – 5

- 6 – 7 – 8 – 9 – 10

Ta nhận thấy hình thành nên những cặp số [ 1 – 6 ], [ 2 – 7 ], [ 3 – 8 ], [ 4 – 9 ], [ 5 – 10 ], đây là nội dung của Hà đồ được chép lại trong hầu hết những sách chú giải về Kinh Dịch. Mô hình Hà đồ được thể hiện như hình vẽ sau:

Hà Đồ Lạc thư

Dịch viết “Tri lai giả nghịch” (Để biết cái đang đến thì số đi nghịch), chúng ta triển khai những con số từ 1 đến 10, theo nguyên tắc phân loại số chẵn – số lẻ như sau:

1)- [1- 9 - 7 - 5 - 3] - [8 - 6 - 4 - 2 - 10] - [5 - 3 - 1 - 9 - 7] - [2 - 10 - 8 - 6 - 4]

2)- [2 - 10 - 8 - 6 - 4] - [9 - 7 - 5 - 3 - 1] - [6 - 4 - 2 - 10 - 8] - [3 - 1 - 9 - 7 - 5]

3)- [3 - 1 - 9 - 7 - 5 ] - [10 - 8 - 6 - 4 - 2] - [7 - 5 - 3 - 1 - 9] - [4 - 2 - 10 - 8 - 6]

4)- [4 - 2 - 10 - 8 - 6] - [1 - 9 - 7 - 5 - 3] - [8 - 6 - 4 - 2 - 10] - [5 - 3 - 1 - 9 - 7]

5)- [5 - 3 - 1 - 9 - 7] - [2 - 10 - 8 - 6 - 4] - [9 - 7 - 5 - 3 - 1] - [6 - 4 - 2 - 10 - 8]

6)- [6 - 4 - 2 - 10 - 8] - [3 - 1 - 9 - 7 - 5] - [10 - 8 - 6 - 4 - 2] - [7 - 5 - 3 - 1 - 9]

7)- [7 - 5 - 3 - 1 - 9] - [4 - 2 - 10 - 8 - 6] - [1 - 9 - 7 - 5 - 3] - [8 - 6 - 4 - 2 - 10]

8)- [8 – 6 – 4 – 2 – 10] - [5 – 3 – 1 – 9 – 7] - [2 – 10 – 8 – 6 – 4] – [9 – 7 – 5 – 3 – 1]

9)- [9 – 7 – 5 – 3 – 1] – [6 – 4 – 2 – 10 - 8] – [3 – 1 – 9 – 7 – 5] – [10 – 8 – 6 – 4 – 2]

10)- [10 – 8 – 6 – 4 – 2] – [7 – 5 – 3 – 1 – 9] – [4 – 2 – 10 – 8 – 6] – [1 – 9 – 7 – 5 – 3]

Khởi đầu từ sự tổ hợp phân loại những số lẻ [1 – 9 – 7 – 5 – 3], tiếp theo là tổ hợp phân loại những số chẵn [8 – 6 – 4 – 2 – 10], …rồi tổ hợp số chẵn – lẻ liên quy lại từ đầu.

CAN CHI TỨ THỜI

1. Chu kỳ Mộc tinh ứng can chi bốn Mùa – Thứ Năm

1.1- Phương Đông:
- Trời - thiên can [ Giáp – Nhâm – Canh – Mậu – Bính ]
- Đất - địa chi [ Tí – Thìn – Thân ]

1.2- Phương Bắc
- Trời - thiên can [ Tân – Kỷ - Đinh - Ất – Quý ]
- Đất - địa chi [ Mùi – Hợi – Mão ]

1.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Mậu – Bính – Giáp – Nhâm – Canh ]
- Đất – địa chi [ Dần – Ngọ - Tuất ]

1.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Ất – Quý – Tân – Kỷ - Đinh ]
- Đất – địa chi [ Dậu – Sửu – Tị ]

2. Chu kỳ Kim tinh ứng can chi bốn mùa – Thứ Sáu

2.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Ất – Quý – Tân – Kỷ - Đinh ]
- Đất – địa chi [ Sửu – Tị - Dậu ]

2.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Nhâm – Canh – Mậu – Bính – Giáp ]
- Đất – địa chi [ Thân – Tí – Thìn ]

2.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]

2.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Tuất – Dần – Ngọ ]

3. Chu kỳ Thổ tinh ứng can chi bốn Mùa – Thứ Bảy.

3.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Dần – ngọ - Tuất ]

3.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Quý – Tân – Kỷ - Đinh - Ất ]
- Đất – địa chi [ Dậu – Sửu – Tị ]

3.3 Phương Tây
- Trời – thiên can [ Canh – Mậu – Bính – Giáp – Nhâm ]
- Đất – địa chi [ Thìn – Thân – Tí ]

3.4 Phương Nam
- Trời – thiên can [ Đinh - Ất – Quý – Tân – Kỷ ]
- Đất – địa chi [ Hợi – Mão – Mùi ]

4. Chu kỳ Nhật tinh ứng can chi bốn mùa – Chủ Nhật

4.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Đinh - Ất – Quý – Tân – Kỷ ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]

4.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Giáp – Nhâm – Canh – Mậu – Bính ]
- Đất – địa chi [ Tuất – Dần – Ngọ ]

4.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Tân – Kỷ - Đinh - Ất – quý ]
- Đất – địa chi [ Tị - Dậu – Sửu ]

4.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Mậu – Bính – Giáp – Nhâm – Canh ]
- Đất – địa chi [ Tí – Thìn – Thân ]

5. Chu kỳ Nguyệt tinh ứng can chi bốn mùa – Thứ Hai

5.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Mậu – Bính – Giáp – Nhâm – Canh ]
- Đất – địa chi [ Thìn – Thân – Tí ]

5.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Ất – Quý – Tân – Kỷ - Đinh ]
- Đất – địa chi [ Hợi – mão – Mùi ]

5.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Nhâm – Canh – Mậu – Bính – Giáp ]
- Đất – địa chi [ Ngọ - Tuất – Dần ]

5.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Sửu – Tị - Dậu ]

6. Chu kỳ Hỏa tinh ứng can chi bốn mùa – Thứ Ba

6.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Tị - Dậu – Sửu ]

6.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Tí – Thìn – Thân ]

6.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Quý – Tân – Kỷ - Đinh - Ất ]
- Đất – địa chi [ Mùi – Hợi – Mão ]

6.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Canh – Mậu – Bính – Giáp – Nhâm ]
- Đất – địa chi [ Dần – Ngọ - Tuất ]

7. Chu kỳ Thủy tinh ứng can chi bốn mùa – Thứ Tư

7.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Canh – Mậu – Bính – Giáp – Nhâm ]
- Đất – địa chi [ Ngọ - Tuất – Dần ]

7.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Đinh - Ất – Quý – Tân – Kỷ ]
- Đất – địa chi [ Sửu – Tị - Dậu ]

7.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Giáp – Nhâm – Canh – Mậu – Bính ]
- Đất – địa chi [ Thân – Tí - Thìn ]

7.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Tân – Kỷ - Đinh - Ất – Quý ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]

Đại Giáp Tí - Phương Nam

NAM TÚ

MỘC

KIM

THỔ

NHẬT

NGUYỆT

HỎA

THỦY

22

23

24

25

26

27

28

Tỉnh

Quỷ

Liễu

Tinh

Trương

Dực

Chẩn

Ất Dậu

Bính Tuất

Đinh Hợi

Mậu Tí

Kỷ Sửu

Canh Dần

Tân Mão

Quý Sửu

Giáp Dần

Ất Mão

Bính Thìn

Đinh Tị

Mậu Ngọ

Kỷ Mùi

Tân Tị

Nhâm Ngọ

Quý Mùi

Giáp Thân

Ất Dậu

Bính Tuất

Đinh Hợi

Kỷ Dậu

Canh Tuất

Tân Hợi

Nhâm Tí

Quý Sửu

Giáp Dần

Ất Mão

Đinh Sửu

Mậu Dần

Kỷ Mão

Canh Thìn

Tân Tị

Nhâm Ngọ

Quý Mùi

Ất Tị

Bính Ngọ

Đinh Mùi

Mậu Thân

Kỷ Dậu

Canh Tuất

Tân Hợi

Quý Dậu

Giáp Tuất

Ất Hợi

Bính Tí

Đinh Sửu

Mậu Dần

Kỷ Mão

Tân Sửu

Nhâm Dần

Quý Mão

Giáp Thìn

Ất Tị

Bính Ngọ

Đinh Mùi

Kỷ Tị

Canh Ngọ

Tân Mùi

NhâmThân

Quý Dậu

Giáp Tuất

Ất Hợi

Đinh Dậu

Mậu Tuất

Kỷ Hợi

Canh Tí

Tân Sửu

Nhâm Dần

Quý mão

Ất Sửu

Bính Dần

Đinh Mão

Mậu Thìn

Kỷ Tị

Canh Ngọ

Tân Mùi

Quý Tị

Giáp Ngọ

Ất Mùi

Bính Thân

Đinh Dậu

Mậu Tuất

Kỷ Hợi

Tân Dậu

Nhâm Tuất

Quý Hợi

Giáp Tí

Ất Sửu

Bính Dần

Đinh Mão

Kỷ Sửu

Canh Dần

Tân Mão

Nhâm Thìn

Quý Tị

Giáp Ngọ

Ất Mùi

Đinh Tị

Mậu Ngọ

Kỷ Mùi

Canh Thân

Tân Dậu

Nhâm Tuất

Quý Hợi