1. Chu kỳ 1 - Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5
- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát.”
- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”
- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – ý tượng nói hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.
2. Chu kỳ 2 - Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5
- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh.”
- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh."
- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - "Được khen và ban tước mệnh", nói lên Sáu Năm có thể theo kịp người trên.
3. Chu kỳ 3 - Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5
- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh.”
- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền.”
- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - "Vạc có tai mầu vàng", ý hình tượng nói lên hào Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.
4. Chu kỳ 4 - Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5
- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát.”
- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành."
- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - "Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm", đây là hình tượng thể hiện của sự tốt lành.
5. Chu kỳ 5 - Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5
- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”
- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”
- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - "Trẻ nhỏ chưa biết gì", ý nói lên hào Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.
6. Chu kỳ 6 - Kỷ Mùi – Phong Thủy Hoán, hào 5
- “Cửu Ngũ, hoán hãn kỳ đại hiệu, hoán vương cư, vô cữu.”
- “Chín Năm, ban bố hiệu lệnh lớn (như mồ hôi toát ra trên thân mình xuất ra mà không trở lại), lại tán phát của cải trong kho vua để ty hợp lòng người trong thiên hạ, tất không có cữu hại.”
- Tượng “Vương cư vô cữu, chính vị dã.” – "Tán phát của cải trong kho vua", hình tượng nói lên hào Chín Năm chính cư ngôi tôn của bậc “vương chủ”.
7. Chu kỳ 7 - Kỷ Mùi – Thiên Thủy Tụng, hào 5
- “Cửu Ngũ, tụng, nguyên cát.”
- “Chín Năm, xử kiện hay đi kiện đều hết sức tốt lành.”
- Tượng “Tụng nguyên cát, dĩ trung chính dã.” - Đây là tượng ở ngôi giữa giữ chính. Chín Năm là tượng “đại nhân quân chủ”, hợp với lời quẻ “lợi hiện đại nhân”, dẹp được mọi sự kiện cáo của chư hầu và muôn dân, khiến cho mọi người biết nhường nhau, mà yên được mọi tranh tụng.
8. Chu kỳ 8 - Kỷ Mùi – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 5
- “Cửu Ngũ, đồng nhân, tiên hào đào, nhi hậu tiếu, đại sư khắc tương ngộ”.
- “Chín Năm, hòa đồng với người, trước thì khóc lóc kêu rên, sau thì vui mừng cười reo, đánh lớn rồi báo tiệp, chí đồng rồi tương ngộ hội hợp.”
- Tượng “Đồng nhân chi tiên, dĩ trung trực dã” – "Hòa đồng, trước thì khóc lóc kêu rên", hình tượng này nói lên hào Chín Năm trung chính, chân thành thẳng thắn. “Đại sư tương ngộ, ngôn tương khắc dã” - "Phải đến khi đại quân xuất chiến, mới tương ngộ hội hợp với kẻ chí đồng", nói lên hào Chín Năm cùng với kẻ địch giao chiến và đã chiến thắng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét