Thiên Nhân chi tế


Tận cùng sự quan hệ Thiên Nhân

      Không đặt vấn đề về "Thiên Nhân chi tế", thì không phải là tìm hiểu về Huyền Đạo của Đông Phương học. Trong các phạm trù, thì Thiên là một phạm trù có ngoại diện cực kỳ rộng, với nội hàm phong phú, Thiên được giải thích khác nhau tùy theo từng học phái triết học, kể cả từng nhà triết học trong cùng một học phái.
      Tùy theo các nhà triết học của từng thời kỳ khác nhau, có sự giải thích khác nhau với nội hàm đa nguyên về phạm trù Thiên, thì đối với những người mới bắt đầu tìm hiểu về Huyền Đạo, thì phạm trù về Thiên giống như 'ma quái', khó lòng nắm bắt được, và thường nảy sinh ngộ nhận.

      Thiên là cái bản nguyên ở trên tự nhiên, chính là chỗ dựa cho trời đất vạn vật tồn tại. Thiên với tư cách là cái ở trên tự nhiên, với tính trừu tượng phổ biến của nó, với đặc tính vô hình vô tượng, và cả với tính dĩ nhiên đương nhiên như thế của nó. 
      Đặc trưng trọng yếu nhất của Thiên, đó chính là "vô vi"; Tự nhiên nhi nhiên của Thiên là chân tính vô vi của Thiên. Không làm gì cả lại là không cái gì không làm; như Thiên không làm việc bao che vạn vật, mà lại có thể bao che hết thảy vạn vật; Người không nuôi nấng ai, mà mọi người trong thiên hạ đều được nuôi nấng đầy đủ, đó là tự nhiên nhi nhiên.
      Cho nên nói, Thiên lấy "vô vi" làm Thể, lấy "vô vi" làm Dụng. Vô vi là tương đối với hữu vi mà nói, tự nhiên nhi nhiên là tương đối với phi tự nhiên nhi nhiên mà nói. Thiên là khoảng không tự nhiên vô cùng vô tận.
      Thiên với tư cách thực thể có thật, thì bản thân nó có quy tắc và trật tự biến hóa cố hữu, đó chính là lẽ "vĩnh hằng của Thiên" (Thiên thường), trong khoảng không tự nhiên này, vạn vật được sinh được dưỡng. Do tính chất và đặc điểm cơ bản của Thiên là "tự nhiên vô vi", cho nên Đạo của Thiên là lợi mà không hại, con người noi theo Thiên đạo mà bỏ cái thừa thêm cái không đủ, con người không thể đi ngược lại Thiên đạo bớt cái không đủ để cung phụng cho cái thừa.

4 nhận xét:

  1. .......................
    TIÊN ĐOÁN HIỂM HỌA CỦA NHÀ TIÊN TRI VANGA

    Bà Vanga (người Bulgari) được cả thế giới biết đến và ngưỡng mộ bởi khả năng tiên tri của mình. Sau một biến cố thuở ấu thơ, bà bắt đầu có khả năng nhìn trước được tương lai. Bà đã từng báo trước về chiến tranh và cái chết của rất nhiều người, trong đó có chồng bà.

    Nữ tiên tri Vanga từng tiên đoán năm 2011, những đợt mưa phóng xạ ảnh hưởng và tiêu diệt mọi sinh vật ở Bắc bán cầu. Tiếp đó, người Hồi giáo sẽ tiến hành cuộc chiến tranh hóa học chống lại những người châu Âu còn sống sót.

    Hai tiên đoán về thế giới vào năm 2011 đang trở thành hiện thực?

    Mưa phóng xạ liệu có phải là ngụ ý nói đến thảm họa hạt nhân đang xảy ra ở Nhật Bản. Từ sau khi nhà máy điện hạt nhân số 1 Fukushima phát nổ hôm 12/3, đám mây phóng xạ lúc đầu di chuyển về phía đông ra Thái Bình Dương nhưng rồi ngoặt về phía tây, phía lục địa Á - Âu tức là về phía Bắc bán cầu. Và sự thực là điều này đã khiến rất nhiều quốc gia lo lắng trước tình trạng nhiễm phóng xạ, loài người cẩn trọng hơn với thực phẩm và các loại thực vật.

    Còn cuộc chiến tranh hóa học? Đó có phải là cuộc chiến hiện đang diễn ra ở Libya, nơi một bên là liên quân các nước châu Âu và Mỹ và một bên là quân đội Libya đang giao chiến kịch liệt với nhau. Nhà lãnh đạo đất nước Libya, ông Gaddafi đã gọi những kẻ đang tấn công đất nước ông là đội quân Thập tự chinh và cam kết sẽ dùng mọi phương tiện để chiến đấu đến thắng lợi cuối cùng, kể cả là vũ khí hóa học có sức hủy diệt khủng khiếp.

    Báo chí phương Tây đã nói rằng, ông Gaddafi có vũ khí hoá học là điều chắc chắn. Điều gì sẽ xảy ra khi ông và quân đội của ông bị dồn vào bước đường cùng? Một cuộc chiến tranh với các loại vũ khí hóa học của người Hồi giáo chống lại người châu Âu - những người “láng giềng” ở ngay phía bên kia Địa Trung Hải xảy ra là điều rất khó tránh khỏi.

    Nếu những điều đó thực sự xảy ra, lời tiên đoán tiếp theo về thế giới năm 2014 sẽ là một bức tranh toàn màu xám với đa số người sẽ bị mụn nhọt, ung thư da và những căn bệnh khó hiểu khác do hậu quả của chiến tranh hóa học. Tiếp đó là năm 2016 “châu Âu sẽ trở nên trống vắng”…

    http://vietnamnet.vn/vn/tin-nhanh/14364/rung-minh-tien-doan-hiem-hoa-2014--2016-.html
    ===============================

    Trả lờiXóa
  2. --------------------
    Trước - Sau phân âm dương. Trong - Ngoài phân âm dương. Vua - Tôi phân âm dương, Tạng - Phủ phân âm dương, cao - thâp phân âm dương, trái - phải phân âm dương, Không - Vong phân âm dương, Chẵn - Lẻ phân âm dương, .... vô vàn !!! Không có cái gì mà không phân âm dương. Thế mới là Dịch !

    Trả lờiXóa
  3. ---------------------

    天尊地卑, 阳奇阴偶 = thiên tôn địa ti, dương kì âm 
    ngẫu

    尊 tôn

    (Danh) Chén uống rượu. § Nay thông dụng chữ tôn 樽.
    (Danh) Tiếng kính xưng bề trên. ◎Như: tôn trưởng 尊長 người tôn trưởng.
    (Danh) Quan địa phương mình ở. ◎Như: phủ tôn 府尊 quan phủ tôi.
    (Danh) Lượng từ: pho (tượng), cỗ (đại bác). ◎Như: thập tôn đại pháo 十尊大炮 mười cỗ đại bác, nhất tôn phật tượng 一尊佛像 một pho tượng Phật.
    (Động) Kính trọng. ◎Như: tôn kính 尊敬 kính trọng, tôn sư trọng đạo 尊師重道 kính thầy trọng đạo.
    (Tính) Dùng để kính xưng. ◎Như: tôn xứ 尊處 chỗ ngài ở, tôn phủ 尊府 phủ ngài, tôn phu nhân 尊夫人 phu nhân của ngài, tôn tính đại danh 尊姓大名 quý họ quý tên. ◇Pháp Hoa Kinh 法華經: Giai ư Phật tiền, nhất tâm hợp chưởng, chiêm ngưỡng tôn nhan 皆於佛前, 一心合掌, 瞻仰尊顏 (Như Lai thần lực phẩm đệ nhị thập nhất 如來神力品第二十一) Đều ở trước Phật, một lòng chắp tay, chiêm ngưỡng dung nhan của ngài.
    (Tính) Cao. ◇Dịch Kinh 易經: Thiên tôn địa ti 天尊地卑 (Hệ từ thượng 繫辭上) Trời cao đất thấp.
    (Tính) Quý, cao quý, hiển quý. ◎Như: tôn quý 尊貴 cao quý, tôn ti 尊卑 cao quý và hèn hạ, tôn khách 尊客 khách quý.


    卑 ti

    (Tính) Thấp, thấp kém. ◎Như: ti tiện 卑賤 thấp kém. ◇Dịch Kinh 易經: Thiên tôn địa ti 天尊地卑 (Hệ từ thượng 繫辭上) Trời cao đất thấp.
    (Tính) Hèn hạ, đê liệt (nói về phẩm cách). ◎Như: ti bỉ 卑鄙 hèn hạ bỉ ổi.
    (Tính) Suy vi, suy yếu. ◇Quốc ngữ 國語: Vương thất kì tương ti hồ? 王室其將卑乎 (Chu ngữ thượng 周語上) Vương thất sắp suy vi ư?
    (Tính) Khiêm nhường, cung kính. ◎Như: khiêm ti 謙卑 khiêm cung, ti cung khuất tất 卑躬屈膝 quỳ gối khiêm cung.
    (Tính) Tiếng tự nhún. ◎Như: ti nhân 卑人 người hèn mọn này, ti chức 卑職 chức hèn mọn này.
    (Danh) Chỗ thấp.
    (Động) Làm thấp xuống, làm cho giản tiện. ◇Luận Ngữ 論語: Ti cung thất nhi tận lực hồ câu hức 卑宮室而盡力乎溝洫 (Thái Bá 泰伯) Giản tiện cung thất mà hết sức sửa sang ngòi lạch (chỉ việc trị thủy của vua Vũ 禹)
    (Động) Coi thường, khinh thị. ◇Quốc ngữ 國語: Tần, Tấn thất dã, hà dĩ ti ngã? 秦, 晉匹也, 何以卑我 (Tấn ngữ tứ 晉語四) Nước Tần và nước Tấn ngang nhau, tại sao khinh thường ta?

    ==========================

    Trả lờiXóa
  4. -------------------------

    奇 kì, cơ

    (Tính) Đặc biệt, không tầm thường. ◎Như: kì nhân kì sự 奇人奇事 người tài đặc xuất việc khác thường.
    (Tính) Quái, lạ, khôn lường. ◎Như: kì kế 奇計 kế không lường được, hi kì cổ quái 稀奇古怪 hiếm lạ quái dị, kì mưu quái lược 奇謀怪略 mưu lược lạ lùng.
    (Tính) Hay, đẹp, tốt. ◇Tô Thức 蘇軾: Thủy quang liễm diễm tình phương hảo, San sắc không mông vũ diệc kì 水光瀲灩晴方好, 山色空濛雨亦奇 (Ẩm hồ thượng sơ tình hậu vũ 飲湖上初晴後雨) Mặt nước sáng lóng lánh trời vừa tạnh càng đẹp, Sắc núi mưa phùn mù mịt cũng xinh.
    (Phó) Rất, lắm. ◇Kính hoa duyên 鏡花緣: Thái kí kì phong, oản diệc kì đại 菜既奇豐, 碗亦奇大 (Đệ thập nhị hồi) Rau thì rất tươi, chén cũng thật to.
    Một âm là cơ. (Tính) Lẻ. Đối lại với ngẫu 偶 chẵn. ◎Như: một, ba, năm, bảy, chín là những số lẻ.
    (Tính) Ngang trái, không thuận lợi. ◎Như: số cơ 數奇 thời vận trắc trở. ◇Vương Duy 王維: Lí Quảng vô công duyên số cơ 李廣無功緣數奇 (Lão tướng hành 老將行) Lí Quảng không lập công vì vận số ngang trái.
    (Danh) Số thừa, số lẻ. ◎Như: nhất bách hữu cơ 一百有奇 một trăm có lẻ. ◇Liêu trai chí dị 聊齋志異: Niên nhị thập hữu cơ, thượng bất năng xuyết nhất cần 年二十有奇, 尚不能掇一芹 (Hồ hài 狐諧) Tuổi đã ngoài hai mươi, mà vẫn chưa đậu nổi kì thi hạch.

    偶 ngẫu

    (Danh) Pho tượng. ◎Như: mộc ngẫu 木偶 tượng gỗ.
    (Danh) Đôi lứa, thành đôi, vợ chồng. ◎Như: giai ngẫu thiên thành 佳偶天成 xứng đôi vừa lứa (thường dùng làm lời chúc tụng). ◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Nhân thử giá Lí Hoàn tuy thanh xuân táng ngẫu, thả cư xử cao lương cẩm tú chi trung, cánh như cảo mộc tử hôi nhất bàn 因此這李紈雖青春喪偶, 且居處膏粱錦繡之中, 竟如槁木死灰一般 (Đệ đệ tứ hồi) Do đó, Lý Hoàn tuy còn trẻ tuổi đã góa chồng, mặc dầu ở chỗ cao lương gấm vóc, nhưng lòng như cây cỗi, tro tàn.
    (Danh) Đồng bọn, đồng bạn. ◇Tô Thức 蘇軾: Đăng san khắc thạch tụng công liệt, Hậu giả vô kế tiền vô ngẫu 登山刻石頌功烈, 後者無繼前無偶 (Thạch cổ 石鼓) Lên núi khắc bia đá ca ngợi công nghiệp, Sau không có người kế tục, trước không đồng bạn.
    (Danh) Họ Ngẫu.
    (Tính) Chẵn (số). Đối lại với cơ 奇. ◎Như: hai, bốn, sáu, ... là những số chẵn.
    (Phó) Bất chợt, tình cờ. ◎Như: ngẫu nhiên 偶然 bất chợt, ngẫu ngộ 偶遇 tình cờ gặp nhau.
    (Phó) Nhau, đối nhau, tương đối. ◎Như: ngẫu tọa 偶坐 ngồi đối diện. ◇Sử Kí 史記: Hữu cảm ngẫu ngữ thi thư giả khí thị, dĩ cổ phi kim giả tộc 有敢偶語詩書者棄市, 以古非今者族 (Tần Thủy Hoàng bổn kỉ 秦始皇本紀) Kẻ nào dám đối mặt nói về Kinh Thi, Kinh Thư thì chém bỏ giữa chợ, lấy đời xưa mà chê đời nay thì giết cả họ.
    (Động) Kết hôn. ◇Sơ khắc phách án kinh kì 初刻拍案驚奇: Như dục ngẫu ngô giả, tất tiên đầu thi, ngô đương tự trạch 如欲偶吾者, 必先投詩, 吾當自擇 (Quyển nhị thập ngũ) Nếu muốn cưới ta, thì trước hãy đưa thơ, ta sẽ tự mình chọn lựa.
    (Động) Ngang bằng, sánh bằng.

    ================================

    Trả lờiXóa