Thứ tự hào từ

  6        12        18        24        30        36        42        48        54        60
  5        11        17        23        29        35        41        47        53        59
  4        10        16        22        28        36        40        46        52        58
  3         9         15        21        27        35        39        45        51        57
  2         8         14        20        26        34        38        44        50        56
  1         7         13        19        25        33        37        43        49        55
-------------------------------------------------------------------------------------------
  1         2         3          4          5         6          7         8          9        10

Thay số bằng chữ: 10 chữ cái đầu của Thiên can:

     K        A       T        Đ        Q        K        A        T        Đ        Q
     M       G       C        B        N        M        G        C        B        N
     Đ        Q       K       A        T         Đ        Q        K        A        T
     B        N       M       G        C         B        N       M        G        C
     A        T        Đ       Q        K         A        T       Đ        Q        K
     G        C        B       N        M        G        C       B        N        M
   ------------------------------------------------------------------------------------
    G        A        B        Đ       M        K       C        T        N        Q

   
 

5 nhận xét:

  1. ----------------------

    Số của Thiên là "thất lục" (7 - 6)




    ===========================

    Trả lờiXóa
  2. ---------------------
    Hà đồ là sinh thành chi khí. Nhất sinh nhất thành, 1 2 3 4 sinh khí, 6 7 8 9 thành khí.
    Lạc thư là lưu hành chi khí. Nhất vãng nhất lai, nhất thuận nhất nghịch, 1 2 3 4 6 7 8 9 là thuận, 9 8 7 6 4 3 2 1 là nghịch.

    Thuyết Ngũ hành nghịch sinh: Đạo gia đảo ngược, nghịch sinh ngũ hành: Hỏa sinh Mộc, Mộc sinh Thủy, Thủy sinh Kim, Kim sinh Thổ, Thổ sinh Hỏa tuần hoàn vô tận, đây là Ngũ hành Tiên thiên Tâm pháp.

    Ẩn đơn kinh viết: “Kim Thủy đồng nguyên, Kim thật được sinh ra từ Thủy; Mộc Hỏa đồng hương, Mộc thật được sinh từ Hỏa”.

    “Thiên nhất sinh thủy”, “thiên” chính là dương, “nhất sinh thủy” là một động của dương mà sinh vô hình thủy.

    “Địa nhị sinh hỏa”, “địa” chính là âm, “nhị sinh hỏa” là một động của âm mà sinh vô hình hỏa.

    Có Nhất tất có Nhị, có Nhị tất có Tam, Tam xuất từ Nhị, Tứ do tam mà thành, Tứ do tam sinh nhưng thực thể ở Nhất, vậy Tứ sinh từ Nhất

    Thổ cư trung ngũ (là số 5), 1-4, 2-3 đều hợp 5, sinh số đến 5 thì tận, đến 5 thì thông, đến 5 thì biến.

    4 thành số của Hà đồ phối theo Dịch kinh ngũ hành thuận luận:
    Sinh số 1 sinh 4, 2 sinh 3
    Thành số tất ngược lại 9 sinh 6, 8 sinh 7; 9 sinh 6 tức là Kim sinh Thủy, 8 sinh 7 tức là Mộc sinh hỏa. 9+6=15, 8+7=15, trừ 10 thành số quy trung ngũ thì cũng đều còn lại 5, sinh số trừ lùi 10 tại trung thì đến số 5 là tận, đến 5 thì thông, đến 5 thì biến mà phân bố thành 4 khí Kim Thủy Mộc Hỏa hình thành thuận sinh ngũ hành: Mộc sinh Hỏa, Thủy sinh Mộc, Kim sinh Thủy, Thổ sinh Kim, Hỏa sinh Thổ tuần hoàn vô tận, đây là Ngũ hành Hậu thiên Tâm pháp.

    Thuận bài: 1 an hỏa, 2 an thủy, 3 an hỏa, 4 an thủy, 6 an hỏa, 7 an thủy, 8 an hỏa, 9 an thủy.

    Nghịch bài: 9 an hỏa, 8 an thủy, 7 an hỏa, 6 an thủy, 4 an hỏa, 3 an thủy, 2 an hỏa, 1 an thủy.

    Số 5 cư trung làm chủ lưu hành khí, không tạp loạn vào sự hỗ giao của Khảm Ly.

    Huyền không Lục pháp để hình thành nên lưỡng phiến đồ như trên thì lập luận là lấy vị trí Đại kim long của các vận để hình thành:

    Vận 1 nhập trung thuận phi thì 5 đến Ly nên Ly là Đại kim long vận 1.
    Vận 2 nhập trung nghịch phi thì 5 đến Khôn nên Khôn là Đại kim long vận 2.
    Vận 3 nhập trung thuận phi thì 5 đến Đoài nên Đoài là Đại kim long vận 3.
    Vận 4 nhập trung nghịch phi thì 5 đến Tốn nên Tốn là Đại kim long vận 4.
    Vận 6 nhập trung nghịch phi thì 5 đến Càn nên Càn là Đại kim long vận 6.
    Vận 7 nhập trung thuận phi thì 5 đến Chấn nên Chấn là Đại kim long vận 7.
    Vận 8 nhập trung nghịch phi thì 5 đến Cấn nên Cấn là Đại kim long vận 8.
    Vận 9 nhập trung thuận phi thì 5 đến Khảm nên Khảm là Đại kim long vận 9.

    Trả lờiXóa
  3. ----------------------
    Nguyên không hạ quái quyết khởi bài theo Tiên thiên: Càn-Đoài-Ly-Chấn-Tốn-Khảm-Cấn-Khôn-Trung là về trở lại.

    Lường thiên xích lệ thuộc trung cung, không có trung cung không thành Lường thiên xích. Thủy Hỏa không nhập trung cung mà phi động theo số tự sinh thành, số tự này là lưu hành khí nên được Lạc thư quy định vị trí, bay theo số tự trên vị trí Lạc thư.

    ===========================

    Trả lờiXóa
  4. Nhận xét này đã bị tác giả xóa.

    Trả lờiXóa
  5. ---------------------
    XÁC ĐỊNH CUNG MỆNH


    Dần Thân trì thế mệnh cư Lục
    Sửu Tuất trì thế mệnh cư Ngũ
    Hợi Tý trì thế mệnh cư Tứ
    Tị Ngọ trì thế mệnh cư Tam
    Thìn Mùi trì thế mệnh cư Nhị
    Mão Dậu trì thế mệnh cư Sơ

    命 = mệnh

    Hàm nghĩa:

    - (Động từ) Sai khiến, ra lệnh.
    - (Động từ) Định đặt, chọn lấy.
    - (Danh từ) Mạng sống. ◎Như nói: sinh mệnh 生命, tính mệnh 性命.
    - (Danh từ) Vận số (cùng, thông, v.v.).
    - (Danh từ) Lệnh, chỉ thị. ◎Như nói: tuân mệnh 遵命 tuân theo chỉ thị, phụng mệnh 奉命 vâng lệnh.

    - Truyền mệnh. Truyền bảo sự lớn gọi là mệnh 命 , truyền bảo sự nhỏ gọi là lệnh 令 . Lời của chức Tổng-thống tuyên cáo cho quốc dân biết gọi là mệnh lệnh 命 令 .
    - Lời vua ban thưởng tước lộc gì gọi là cáo mệnh 告 命 .
    - Mệnh trời. Phàm những sự cùng, thông, được, hỏng, hình như có cái gì chủ trương, sức người không sao làm được, gọi là mệnh.
    - Mạng, được chết lành gọi là khảo chung mệnh 考 終 命 , không được chết lành gọi là tử ư phi mệnh 死 於 非 命 .
    - Tên, kẻ bỏ xứ sở mình trốn đi xứ khác gọi là vong mệnh 亡 命 (mất tên trong sổ đinh).
    - Ðạo. Như nói: duy thiên chi mệnh 維 天 之 命 bui chăng đạo trời.

    ===========================

    Trả lờiXóa