Dich Ngũ linh - Sưu tầm

Dịch Ngũ linh là quẻ kép gồm quái Hậu thiên và quái Tiên thiên hợp thành.

XÁC ĐỊNH QUÁI CHỦ THỜI - QUÁI HẬU THIÊN

Nguyên tắc: "Nguyệt thuận hạ nhật, nhật thuận hạ thời".

Xác định Nguyệt kiến của tháng lấy quẻ, rồi khởi ngày mùng 1 tại Nguyệt kiến đó thuận số tới ngày chiêm, dừng tại cung đó coi là giờ Tý, tiếp tục thuận khởi tới Giờ chiêm, dừng tại cung nào thì đó là cung Chủ thời, căn cứ vào phương vị Tiên thiên bát quái trên Thập nhị cung địa bàn theo tam hợp năm lấy quẻ mà xác định được quái Hậu thiên.

- Nguyệt kiến: Tháng 1 kiến Dần, tháng 2 kiến Mão, tháng 3 kiến Thìn, ...

- Thập nhị cung địa bàn phối phương vị Tiên thiên bát quái theo năm tam hợp
Năm Dần Ngọ Tuất cung Càn khởi tại Ngọ.
Năm Thân Tý Thìn cung Càn khởi tại Tý.
Năm Tỵ Dậu Sửu cung Càn khởi tại Dậu.
Năm Hợi Mão Mùi cung Càn khởi tại Mão

Ta có bảng sau:



Ví dụ: muốn lấy quẻ hậu thiên cho giờ Quý Mùi, ngày 21 (canh dần), tháng 10, năm Mậu dần (1998). Tháng 10 cung Hợi, coi Hợi là ngày 1 thuận đếm đến ngày 21 sẽ là Mùi. Tại Mùi coi là giờ Tý đếm đến giờ Mùi là cung Dần. Vậy cung Dần là
cung chủ thời lệnh cần tìm. Năm Dần, Ngọ Tuất càn tại Ngọ thì cung Dần là quẻ Chấn. Vậy ta có quẻ hậu thiên là quẻ Chấn


XÁC LẬP
QUÁI TIÊN THIÊN

Quẻ đơn Tiên thiên được xác lập dựa trên Hành của giờ lấy quẻ và các Thiên tinh xa trên vòng sao Thiên bồng nguyệt lệnh. Để xác lập quẻ đơn Tiên thiên phải tiến hành các bước sau.

1. XÁC ĐỊNH HÀNH CỦA GIỜ LẤY QUẺ

Muốn biết Hành của giờ lấy quẻ phải biết được tên Can Chi của nó.
Đầu tiên cần xác định Can chi của giờ lấy quẻ, như ví dụ trên là giờ Quý Mùi, sau đó tìm Nạp âm để xác định hành của nó. Như Quý Mùi nạp âm là Dương liễu Mộc. Vậy là hành mộc. Để nhanh chóng ta tra bảng sau:




2. XÁC ĐỊNH CHỦ THIÊN TINH (SAO CHỦ LỆNH)

Sau khi xác định được Hành của giờ coi quẻ, căn cứ vào Hành của các Thiên tinh để biết Hành của giờ coi quẻ trùng với Hành của Thiên tinh (sao) nào trong Thập thiên tinh của vòng Thiên bồng nguyệt lệnh sau; Thiên tinh đó là Chủ tinh sa địa bàn.
- Hành và số hiệu của Thập thiên tinh Thiên bồng nguyệt lệnh
1. Thiên bồng (Thuỷ +)
2. Thiên nhuế (Thổ -)
3. Thiên xung (Mộc +)
4. Thiên phụ (Mộc -)
5. Thiên cầm (Hoả +)
6. Thiên tâm (Kim +)
7. Thiên trụ (Kim -)
8. Thiên nhậm (Thổ +)
9. Thiên anh (Hoả -)
10. Thiên không (Thuỷ -)

Ấn Thiên tinh có Hành trùng với Hành của giờ lấy quẻ (Chủ tinh sa địa bàn) tại cung Tý trên Thập nhị cung địa bàn (chủ tinh khi sa xuống địa bàn luôn ra vào cung tý của địa bàn) và lần lượt an tiếp các sao còn lại. Sao cư tại cung Chủ thời lệnh chính là Chủ thiên tinh cần tìm, rồi lại căn cứ vào số hiệu của sao Chủ thiên tinh ứng thuộc với số thứ tự các quái của Tiên thiên bát quái mà xác định được quẻ đơn Tiên thiên.

Số thứ tự các quái: Càn 1; Đoài 2; Ly 3….

Khi an vòng sao Thiên bồng nguyệt lệnh thì 2 cung Thìn, Tuất cùng một sao; 2 cung Sửu, Mùi cùng một sao vì vòng sao Thiên bồng chỉ có 10 sao và 2 vị trí Thìn Tuất và Sửu Mùi là các vị trí xung đối thổ - mộ kho. Mặt khác vì 2 sao Thiên anh và Thiên không có số hiệu lớn hơn 8 nên khi xác định quẻ Tiên thiên phải trừ đi 8 lấy số dư làm số hiệu để xác định quẻ.

THÀNH LẬP QUẺ NGŨ LINH

Vì khí âm giáng, khí dương thăng, vì vậy để có sự giao hoà giữa hai khí âm dương (thiên địa) nên khi thành lập quẻ kép Ngũ linh, nếu ngày lập quẻ là ngày khí dương (ngày dương) thì quẻ đơn Tiên thiên (khí dương của trời) phải nằm trên (thượng quái) và quẻ đơn Hậu thiên (khí âm của đất) phải nằm dưới. Nếu ngày lập quẻ là ngày khí âm thì quẻ đơn Hậu thiên phải nằm trên và quẻ đơn Tiên thiên phải nằm dưới.

Tiếp ví dụ trên: Ta có giờ Quý Mùi là hành mộc âm, thuộc về sao Thiên Phụ (số 4). Vậy Thiên Phụ là Chủ tinh sa địa bàn.
Lại lấy Thiên Phụ đặt vào cung Tý rồi lần lượt an các sao còn lại đến cung chủ thời lệnh (cung Dần), thì sao thiên cầm ra cung sửu, thiên tâm ra cung Dần. Vậy sao Thiên tâm là chủ tinh cần tìm. Thiên tâm là kim tinh số 6 thuộc quẻ Khảm. Vậy quẻ đơn Thiên thiên là Khảm. Ngày dương Tiên thiên là quẻ thượng, vậy quẻ ngũ linh là Thủy Lôi Truân.

XÁC ĐỊNH HÀO NGUYÊN ĐƯỜNG, HÀO ĐỘNG

a. Tìm hào Nguyên đường: lấy tổng của số hiệu quẻ Hậu thiên theo Tiên thiên bát quái và số hiệu Thiên tinh ra quẻ Tiên thiên rồi chia cho 6 được số dư lấy làm hào Nguyên đường, nếu chia hết thì lấy hào 6 làm hào Nguyên đường. Trường hợp nếu tổng số hiệu ấy không quá 6 thì lấy chính số tổng đó làm hào Nguyên đường. Nói ngắn gọn: Nguyên đường là (số quẻ hậu thiên + số của sao):6 lấy số dư làm nguyên đường.

b. Tìm hào Động: Sau khi xác định được hào Nguyên đường, từ hào Nguyên đường coi là giờ Tý đếm thuận chiều (từ dưới lên) liên tiến cho tới giờ lấy quẻ thì dừng lại, ra hào nào lấy hào đó làm hào Động.


VD: Quẻ Phong Sơn Tiệm hào 6 là Nguyên Đường (7+5 =12 /6). Khởi giờ Tý hào 1, sửu hào 2… đến giờ Mùi lại chuyển xuống hào 1 cho đến giờ coi quẻ. (5 là số của sao thiên cầm)

XÁC ĐỊNH QUẺ BIẾN, QUẺ HỖ (Quẻ Hỗ Quy nạp)

Quẻ Ngũ linh thành lập ban đầu là quẻ Gốc. Quẻ Gốc có hào Động, hào Động tất biến, hào âm động biến thành hào dương, hào dương động biến thành hào âm, hào biến thì quẻ Biến, quẻ do hào Động biến tạo ra gọi là quẻ Biến. Lại có quẻ được tạo ra từ hào 2 - 5 của quẻ Gốc gọi là quẻ Hỗ... (cái này lấy như quẻ Mai Hoa).

3. QUẺ HỖ DIỄN DỊCH

Ngoài phương pháp lấy quẻ Hỗ Quy nạp như thông lệ trên còn có một phép lấy quẻ Hỗ Diễn dịch. Phép lấy quẻ Hỗ Diễn dịch không phải chỉ có một quẻ Hỗ và cũng không chỉ căn cứ vào quẻ Gốc mà có thể có nhiều quẻ Hỗ và căn cứ vào cả quẻ Gốc lẫn quẻ Biến để lấy. Quẻ Hỗ Diễn dịch này cho ta thấy Chi tiết hơn quá trình diễn biến của sự việc. Để lấy được quẻ Hỗ Diễn dịch phải căn cứ vào hào Động.
- Nếu hào Động thuộc quẻ Nội thì từ quẻ Gốc và hào Động đó ta có 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Gốc như sau:
+ Nhất Hỗ: Lấy hào 1, 2, 3 làm quẻ Hạ. Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Thượng.
+ Nhị Hỗ: Lấy hào 1, 2, 3 làm quẻ Hạ. Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Thượng.
+ Tam Hỗ: Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Hạ. Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Thượng.
Rồi cũng tương tự mà lấy 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Biến.
- Nếu hào Động thuộc quẻ Ngoại thì từ quẻ Gốc và hào Động đó ta có 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Gốc như sau:
+ Nhất Hỗ: Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Hạ. Lấy hào 4, 5, 6 làm quẻ Thượng.
+ Nhị Hỗ: Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Hạ. Lấy hào 4, 5, 6 làm quẻ Thượng.
+ Tam Hỗ: Lấy hào 2, 3, 4 làm quẻ Hạ. Lấy hào 3, 4, 5 làm quẻ Thượng.
Rồi cũng tương tự mà lấy 3 quẻ Hỗ Diễn dịch của quẻ Biến.



1 nhận xét:

  1. -----------------------
    Theo ví dụ đã dẫn, giờ Quý Mùi là giờ âm, nên ứng với sao Thiên Phụ thuộc âm mộc.


    =======================

    Trả lờiXóa