Ngũ vận hành đại luận

      Kỳ Bá nói: Thần xem ở sách "Thái Thủy Thiên Nguyên" có chép:

      "Cái khí của Đan thiên, qua ở Mậu phận thuộc sao Ngưu, Nữ ; Cái khí của Kiền thiên, qua ở Kỷ phận, thuộc sao Tâm, Vỹ ; Cái khí Thương thiên, qua ở các sao Nguy, Thất, Liễu, Quỷ ; Cái khí của Huyền thiên, qua ở các sao Trương, Dực, Lâu, Vị... Như nói về Mậu Kỷ phận, tức là khoảng sao Khuê, Bích, Giác, Chẩn, mà là cửa ngõ của trời đất. Tóm lại, bắt đầu của sự biến hóa, Đạo do đó mà sinh ra, cần phải hiểu biết lắm mới được.

      Theo với khí, thời hòa. Trái với khí, nan sinh. Không đúng với địa vị cũng sinh bệnh: thay đổi mất địa vị, cũng bệnh ; Bỏ mất cái địa vị, mà cầu theo "thời", thì nguy."

      Vậy mà, sách Dịch chỉ bàn tới một chữ "thời" !

      Phàm là 10 tuổi thích chạy, 20 tuổi thích đi nhanh, 30 tuổi thích đi bộ, 40 tuổi thích sự ngồi, 50 tuổi thích sự nghỉ, 60 tuổi thích sự nằm. Dịch - Sơn Địa Bác, tượng hào 2 nói: "Bác sàng dĩ biện, vị hữu dữ dã", có nghĩa rằng: "đã đến thời muốn nằm nghỉ, thì nơi ta muốn nghỉ, đã và đang từ cứng mạnh chuyển thành mềm yếu".

      Dịch đã khuyến cáo với Ta rằng: Cái mà phải dựa vào đang dần mất đi sự ổn định vậy.

Người xưa nói

Lưỡi còn vì mềm,
Răng rụng vì cứng.

Lão tử đã nhận xét rằng "Trên đời này không gì mềm như nước. Thế mà để chinh phục cái cứng thì không gì tuyệt vời hơn nó. Mềm khắc cứng."

Sự dựu dàng chinh phục được sức mạnh.

Ai nấy đều biết, nhưng đã mấy ai làm được !

Người chí biết học,
Thuận chính thì thông.
Trí khôn nên người,
Thích nghi thì sống.

Biết được "trí khôn" thật khó, sự bộc lộ của nó đa dạng mà chẳng phải một ý tưởng trừu tượng. Trong bối cảnh đời sống thực tiễn và thực dụng, Ta thấy nó ở trong hành động.

Phải dừng lại, vì người ta không thể quên nguồn cội của mình. Thường ngày cần phải củng cố cái "gốc" để phòng sự "bác". Khi "thời gian" tích lại ngày một lớn, có nghĩa rằng tuổi ngày một quy tàng tích lại, thì "vật chất" ngày càng mất dần đi. Cái mà Ta phải dựa vào đó vậy.

Dịch nói "Bác, bất lợi hữu du vãng", một triết lý chuyển hóa của sự tiêu vong sinh tức thịnh đầy khuyết vơi, đây là quy luật vận hành của tự nhiên.

Thấy cao mà hướng tới ngẩng trông lên, "kính lễ" chăng !
Sự "thể diện" đồng dị với thuyết Ngôi - Vị vậy.

Mệnh quý, tòng tiện, tự đạt,
Mệnh tiện, quý vị, tự nguy.

Đủ để biết về thuyết "giá trị" vậy.

MỨC ĐỘ DAO ĐỘNG CỦA QUẺ DỊCH

NGOÀI TĨNH - TRONG ĐỘNG                                     NGOÀI ĐỘNG - TRONG TĨNH

1- Thuần Càn: 504 + 63 = 567                                   1. Thuần Càn: 504 + 63 = 567
        567 - 567 = " 0 "

2- Thiên Phong Cấu: 504 + 60 = 564                          2. Phong Thiên Tiểu súc: 480 + 63 = 543
       564 - 543 = 21 (21 x 1)

3- Thiên Hỏa Đồng nhân: 504 + 57 = 561                   3. Hỏa Thiên Đại hữu: 456 + 63 = 519
        561 - 519 = 42 (21 x 2)

4- Thiên Sơn Độn: 504 + 54 = 558                              4. Sơn Thiên Đại súc: 432 + 63 = 495
        558 - 495 = 63 (21 x 3)

5- Thiên Trạch Lý: 504 + 51 = 555                             5. Trạch Thiên Quải: 408 + 63 = 471
        555 - 471 = 84 (21 x 4)

6- Thiên Thủy Tụng: 504 + 48 = 552                           6. Thủy Thiên Nhu: 384 + 63 = 447
        552 - 447 = 105 (21 x 5)

7- Thiên Lôi Vô vọng: 504 + 45 = 549                        7. Lôi Thiên Đại tráng: 360 + 63 = 423
       549 - 423 = 126 ( 21 x 6)

8- Thiên Địa Bĩ: 504 + 42 = 546                                 8. Địa Thiên Thái: 336 + 63 = 399
        546 - 399 = 147 (21 x 7)

9- Phong Thiên Tiểu súc: 480 + 63 = 543                   9. Thiên Phong Cấu: 504 + 60 = 564
        564 - 543 = 21 (21 x 1)

10- Thuần Tốn: 480 + 60 = 540                               10. Thuần Tốn: 480 + 60 = 540
        540 = 540 = " 0 " (21 x 0)

11- Phong Hỏa Gia nhân: 480 + 57 = 537                11. Hỏa Phong Đỉnh: 456 + 60 = 516
        537 - 516 = 21 (21 x 1)

12- Phong Sơn Tiệm: 480 + 54 = 534                      12. Sơn Phong Cổ: 432 + 60 = 492
        534 - 492 = 42 (21 x 2)

13- Phong Trạch Trung phu: 480 + 51 = 531            13. Trạch Phong Đại quá: 408 + 60 = 468
        531 - 468 = 63 (21 x 3)

14- Phong Thủy Hoán: 480 + 48 = 528                    14. Thủy Phong Tỉnh: 384 + 60 = 444
        528 - 444 = 84 (21 x 4)

15- Phong Lôi Ích: 480 + 45 = 525                          15. Lôi Phong Hằng: 360 + 60 = 420
         525 - 420 = 105 (21 x 5)

16- Phong Địa Quan: 480 + 42 = 522                      16. Địa Phong Thăng: 336 + 60 = 396
        525 - 396 = 126 (21 x 6)

17- Hỏa Thiên Đại hữu: 456 + 63 = 519                  17. Thiên Hỏa Đồng nhân: 504 + 57 = 561
        561 - 519  = 42 (21 x 2)

18- Hỏa Phong Đỉnh: 456 + 60 = 516                      18. Phong Hỏa Gia nhân: 480 + 57 = 537
        537 - 516 = 21 (21 x 1)

19- Thuần Ly: 456 + 57 = 513                                 19. Thuần Ly: 456 + 57 = 513
         513 - 513 = " 0 " (21 x 0)

20- Hỏa Sơn Lữ: 456 + 54 = 510                            20. Sơn Hỏa Bí: 432 + 57 = 489
        510 - 489 = 21 (21 x 1)

21- Hỏa Trạch Khuê: 456 + 51 = 507                      21. Trạch Hỏa Cách: 408 + 57 = 465
        507 - 465 = 42 (21 x 2)

22- Hỏa Thủy Vị tế: 456 + 48 = 504                        22. Thủy Hỏa Ký tế: 384 + 57 = 441
        504 - 441 = 63 (21 x 3)

23- Hỏa Lôi Phệ hạp: 456 + 45 = 501                      23. Lôi Hỏa Phong: 360 + 57 = 417
        501 - 417 = 84 (21 x 4)

24- Hỏa Địa Tấn: 456 + 42 = 498                            24. Địa Hỏa Minh di: 336 + 57 = 393
        456 - 393 = 63 (21 x 3)

25- Sơn Thiên Đại súc: 432 + 63 = 495                    25. Thiên Sơn Độn: 504 + 54 = 558
        558 - 495 = 63 (21 x 3)

26- Sơn Phong Cổ: 432 + 60 = 492                         26. Phong Sơn Tiệm: 480 + 54 = 534
        534 - 492 = 42 (21 x 2)

27- Sơn Hỏa Bí: 432 + 57 = 489                              27. Hỏa Sơn Lữ: 456 + 54 = 510
         510 - 489 = 21 (21 x 1)

28- Thuần Cấn: 432 + 54 = 486                               28. Thuần Cấn: 432 + 54 = 486
        486 - 486 = " 0 " (21 x 0)

29- Sơn Trạch Tổn: 432 + 51 = 483                         29. Trạch Sơn Hàm: 408 + 54 = 462
483 - 462 = 21 (21 x 1)

30- Sơn Thủy Mông: 432 + 48 = 480                       30. Thủy Sơn Kiển: 384 + 54 = 438
480 - 438 = 42 (21 x 2)

31- Sơn Lôi Di: 432 + 45 = 477                               31. Lôi Sơn Tiểu quá: 360 + 54 = 414
477 - 414 = 63 (21 x 3)

32- Sơn Địa Bác: 432 + 42 = 474                             32. Địa Sơn Khiêm: 336 + 54 = 390
474 - 390 = 84 (21 x 4)

33- Trạch Thiên Quải: 408 + 63 = 471                      33. Thiên Trạch Lý: 504 + 51 = 555
555 - 471 = 84 (21 x 4)

34- Trạch Phong Đại quá: 408 + 60 = 468                34. Phong Trạch Trung Phu: 480 + 51 = 531
531 - 468 = 63 (21 x 3)

35- Trạch Hỏa Cách: 408 + 57 = 465                       35. Hỏa Trạch Khuê: 456 + 51 = 507
507 - 465 = 42 (21 x 2)

36- Trạch Sơn Hàm: 408 + 54 = 462                        36. Sơn Trạch Tổn: 432 + 51 = 483
483 - 462 = 21 (21 x 1)

37- Thuần Đoài: 408 + 51 = 459                               37. Thuần Đoài: 408 + 51 = 459
459 - 459 = 0 (21 x 0)

38- Trạch Thủy Khốn: 408 + 48 = 456                      38. Thủy Trạch Tiết: 384 + 51 = 435
456 - 435 = 21 (21 x 1)

39- Trạch Lôi Tùy: 408 + 45 = 453                           39. Lôi Trạch Quy muội: 360 + 51 = 411
453 - 411 = 42 (21 x 2)

40- Trạch Địa Tụy: 408 + 42 = 450                           40. Địa Trạch Lâm: 336 + 51 = 387
450 - 387 = 63 (21 x 3)

41- Thủy Thiên Nhu: 384 + 63 = 447                        41. Thiên Thủy Tụng: 504 + 48 = 552
552 - 447 = 105 (21 x 5)

42- Thủy Phong Tỉnh: 384 + 60 = 444                       42. Phong Thủy Hoán: 480 + 48 = 528
528 - 444 = 84 (21 x 4)

43- Thủy Hỏa Ký tế: 384 + 57 = 441                        43. Hỏa Thủy Vị tế: 456 + 48 = 504
504 - 441 = 63 (21 x 3)

44- Thủy Sơn Kiển: 384 + 54 = 438                          44. Sơn Thủy Mông: 432 + 48 = 480
480 - 438 = 42 (21 x 1)

45- Thủy Trạch Tiết: 384 + 51 = 435                         45. Trạch Thủy Khốn: 408 + 48 = 456
456 - 435 = 21 (21 x 1)

46- Thuần Khảm: 384 + 48 = 432                              46. Thuần Khảm: 384 + 48 = 432
432 - 432 = 0 (21 x 0)

47- Thủy Lôi Truân: 384 + 45 = 429                          47. Lôi Thủy Giải: 360 + 48 = 408
429 - 408 = 21 (21 x 1)

48- Thủy Địa Tỷ: 384 + 42 = 426                              48. Địa Thủy Sư: 336 + 48 = 384
426 - 384 = 42 (21 x 2)

49- Lôi Thiên Đại tráng: 360 + 63 = 423                    49. Thiên Lôi Vô vọng: 504 + 45 = 549
549 - 423 = 126 (21 x 6)

50- Lôi Phong Hằng: 360 + 60 = 420                        50. Phong Lôi Ích: 480 + 45 = 525
525 - 420 = 105 (21 x 5)

51- Lôi Hỏa Phong: 360 + 57 = 417                          51. Hỏa Lôi Phệ hạp: 456 + 45 = 501
501 - 417 = 84 (21 x 4)

52- Lôi Sơn Tiểu quá: 360 + 54 = 414                       52. Sơn Lôi Di: 432 + 45 = 477
477 - 414 = 63 (21 x 3)

53- Lôi Trạch Quy muội: 360 + 51 = 411                  53. Trạch Lôi Tùy: 408 + 45 = 453
453 - 411 = 42 (21 x 2)

54- Lôi Thủy Giải: 360 + 48 = 408                            54. Thủy Lôi Truân: 384 + 45 = 429
429 - 408 = 21 (21 x 1)

55- Thuần Chấn: 360 + 45 = 405                                 55. Thuần Chấn: 360 + 45 = 405
405 - 405 = 0 (21 x 0)

56- Lôi Địa Dự: 360 + 42 = 402                               56. Địa Lôi Phục: 336 + 45 = 381
402 - 381 = 21

57- Địa Thiên Thái: 336 + 63 = 399                          57. Thiên Địa Bĩ: 504 + 42 = 546
546 - 399 = 147 (21 x 7)

58- Địa Phong Thăng: 336 + 60 = 396                      58. Phong Địa Quán: 480 + 42 = 522
522 - 396 = 126 (21 x 6)

59- Địa Hỏa Minh di: 336 + 57 = 393                       59. Hỏa Địa Tấn: 456 + 42 = 498
498 - 393 = 105 (21 x 5)

60- Địa Sơn Khiêm: 336 + 54 = 390                         60. Sơn Địa Bác: 432 + 42 = 474
474 - 390 = 84 (21 x 4)

61- Địa Trạch Lâm: 336 + 51 = 387                          61. Trạch Địa Tụy: 408 + 42 = 450
450 - 387 = 63 (21 x 3)

62- Địa Thủy Sư: 336 + 48 = 384                             62. Thủy Địa Tỷ: 384 + 42 = 426
426 - 384 = 42 (21 x 2)

63- Địa Lôi Phục: 336 + 45 = 381                             63: Lôi Địa Dự: 360 + 42 = 402
402 - 381 = 21 (21 x 1)

64- Thuần Khôn: 336 + 42 = 378                              64. Thuần Khôn: 336 + 42 = 378
378 - 378 = 0 (21 x 0)


Dịch nói: "Lợi thiệp đại xuyên", hàm nghĩa rằng: "Lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn".

Ta căn cứ vào đâu để đánh giá mức độ vượt qua "sông cả sóng lớn" của mỗi một quẻ Dịch ? Đó là mức độ dao động của quẻ Dịch chăng ?.

CHU KỲ 6

23
HỎA LÔI
PHỆ HẠP
501
14
PHONG THỦY
HOÁN
528
33
TRẠCH THIÊN
QUẢI
471

42
THỦY PHONG
TỈNH
444


60
ĐỊA SƠN KHIÊM
390
5
THIÊN TRẠCH
555
51
LÔI HỎA
PHONG
417
32
SƠN ĐỊA
BÁC
474


1. Giáp Tý - Sơn Địa Bác, hào 1 (1~ 49)
- “Sơ Lục, bác sàng dĩ túc, miệt ; trinh hung.”
- “Sáu Đầu, làm sập giường trước tiên phải đẽo từ chân, chân giường tất sẽ gẫy gục ; giữ chính phòng hung.”
- Tượng “Bác sàng dĩ túc, dĩ miệt hạ dã.” – Làm sập giường trước hết phải đẽo từ chân, nói lên ý trước tiên cần làm ruỗng mọt phần nền móng phía dưới.

2. Ất Sửu - Trạch Thiên Quải, hào 4 (2 ~ 50)
- “Cửu Tứ, đôn vô phu, kỳ hành tư thư ; khiên dương hối vong, văn ngôn bất tín.”
- “Chín Bốn, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; nếu dắt dê thật chắc chắn (khỏe mạnh giống như tôn quý dương cứng) thì sự hối hận sẽ mất, e rằng lời này nó không chắc đã nghe theo.”
- Tượng “Kỳ hành tư thư, vị bất đáng dã ; văn ngôn bất tín, thông bất minh dã.” – Đi lại chập chững khó tiến, là tượng Chín Bốn ngôi vị không thỏa đáng ; Nghe lời này mà không thể tin theo, nói lên Chín Bốn mặc dầu nghe thấy mà không thể xét rõ sự lý.

3. Bính Dần – Thiên Trạch Lý, hào 6
- “Thượng Cửu, thị lý khảo tường, kỳ tuyền nguyên cát.”
- “Chín Trên, nhìn lại quá trình “thận trọng trong đi lại”, soát xét mọi họa phúc được mất, quay mình xuống dưới ứng với âm mềm, hết sức tốt lành.”
- Tượng “Nguyên cát tại thượng, đại hữu khánh dã.” - Hết sức tốt lành, ở ngôi cao trên cùng, đây là tượng Chín Trên có phúc khánh lớn.

4. Đinh Mão - Địa Sơn Khiêm, hào 2
- “Lục Nhị, minh khiêm, trinh cát.”
- “Sáu Hai, tiếng tăm về đức khiêm lừng lẫy, giữ chính thì tốt lành.”
- Tượng “Minh khiêm trinh cát, trung tâm đắc dã.” - Tiếng tăm về đức Khiêm lững lẫy, là ý tượng Sáu Hai do trong lòng thuần chính nên có được danh tiếng.

5. Mậu Thìn – Lôi Hỏa Phong, hào 2
- “Lục Nhị, phong kỳ bộ, nhật trung kiến Đẩu, vãng đắc nghi tật ; hữu phu phát nhược, cát.”
- “Sáu Hai, dùng tấm gương lớn để che ánh sáng, như nói mặt Trời đang chính Ngọ mà mọc sao Bắc Đẩu, đi lên tất bị bệnh tật vì bị nghi ngờ ; nếu giữ được lòng thành tín thì tốt lành.”
- Tượng “Hữu phu phát nhược, tín dĩ phát chí dã.” – Ý tượng Sáu Hai muốn thông qua sự thành tín để mở ra chí hướng thịnh lớn, sáng rõ.

6. Kỷ Tị - Phong Thủy Hoán, hào 6
- “Thượng Cửu, hoán kỳ huyết khứ địch xuất, vô cữu.”
- “Chín Trên, lìa tan (cùng cực mà bốn phượng tụ hợp), bởi vậy xa được sự lo buồn, thoát được sự kinh sợ, không có gì cữu hại.”
- Tượng

7. Canh Ngọ - Thủy Phong Tỉnh, hào 4 - Sự thấm mạch nước không cùng.
- “Lục Tứ, tỉnh trụ, vô cữu.”
- “Sáu Bốn, giếng nước đang được xây lại, tất vô cữu hại.”
- Tượng “Tỉnh trụ vô cữu, tu tỉnh dã.” - Giếng nước đang được xây lại, là tượng Sáu Bốn chỉ có thể xửa giếng (không thể nóng vội mà nuôi người).

8. Tân Mùi - Hỏa Lôi Phệ hạp, hào 4
- “Cửu Tứ, phệ can tỉ, đắc kim thỉ ; lợi gian trinh, cát.”
- “Chín Bốn, gia hình không thuận lợi như cắn miếng thịt có xương khô, nhưng có khí phách cương trực như mũi tên đồng ; lợi về trong sự gian nan giữ được chính, tốt lành.”
- Tượng “Lợi gian trinh cát, vị quang dã.” – Trong gian nan giữ được chính bền thì có lợi, có thể được tốt lành, đây là tượng ý đạo trị ngục của Chín Bốn còn chưa phát huy được sáng lớn.

9. Nhâm Thân – Sơn Địa Bác, hào 5 (9 ~ 21)
- “Lục Ngũ, quán ngư dĩ cung nhân sủng, vô bất lợi.”
- “Sáu Năm, dắt bầy cung nữ như xâu một xâu cá lên hầu vua, không có gì là không lợi.”
- Tượng “Dĩ cung nhân sủng, chung vô vưu dã.” - Dắt bầy cung nữ lên hầu vua, là tượng Sáu Năm cuối cùng không có sai phạm.

10. Quý Dậu - Trạch Thiên Quải, hào 6 (10 ~ 22)
- “Thượng Lục, vô hào, chung hữu hung.”
- “Sáu Trên, không phải gào khóc, cuối cùng khó tránh sự hung hiểm.”
- Tượng “Vô hào chi hung, chung bất khả trường dã.” – Không cần phải gào khóc, khó tránh sự hung hiểm, là tượng Sáu Trên trong tình thế ở cao bên trên, cuối cùng không thể lâu dài.

11. Giáp Tuất – Sơn Địa Bác, hào 6 (11~59)
- “Thượng Cửu, thạc quả bất thực, quân tử đắc dư, tiểu nhân bác lư.”
- “Chín Trên, quả lớn chưa bị hái xuống ăn, người quân tử hái được nó thì sẽ có thể ruổi xe đi cứu đời, kẻ tiểu nhân hái được tất sẽ đi đến chỗ phá vạn nhà.”
- Tượng “Quân tử đắc dư, dân sở tải dã ; tiểu nhân bác lư, chung bất khả dụng dã.” - Người quân tử hái được, tượng ý trăm họ do vậy được bề trên che chở ; Kẻ tiểu nhân hái được, tượng ý kẻ tiểu nhân cuối cùng không thể tin dùng được.

12. Ất Hợi - Trạch Thiên Quải, hào 5
- “Cửu Ngũ, nghiễn lục quải quải, trung hàng vô cữu.”
- “Chín Năm, quả quyết trừ kẻ tiểu nhân, như đào tận gốc rau sam mềm ròn, ở đạo giữ đi đường chính thì tất không cữu hại.”
- Tượng “Trung hàng vô cữu, trung vị quang dã.” - Ở ngôi giữa đi đường chính, ý tượng nói lên đạo giữa chính của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

13. Bính Tý – Thiên Trạch Lý, hào 5
- “Cửu Ngũ, quải lý, trinh lệ.”
- “Chín Năm, quả quyết, cứng rắn thận trọng trong đi lại, giữ chính phòng nguy hiểm.”
- Tượng “Quải lý trinh lệ, vị chính đáng dã.” - Quả quyết, cứng rắn, nói lên Chín Năm ở ngôi chính đáng.

14. Đinh Sửu - Địa Sơn Khiêm, hào 3
- “Cửu Tam, quân tử hữu chung, cát.”
- “Chín Ba, cần cù khiêm tốn, người quân tử giữ được đức khiêm đến cùng thì sẽ tốt lành.”
- Tượng “Lao khiêm quân tử, vạn dân phục dã.” - Người quân tử cần cù khiêm tốn, muôn dân đều phục tùng.

15. Mậu Dần – Lôi Hỏa Phong, hào 1
- “Sơ Cửu, ngộ kỳ phối chủ, tuy tuần vô cữu, vãng hữu thượng.”
- “Chín Đầu, gặp được người chủ nhà hợp với mình, mặc dù hai hào dương đức ngang nhau nhưng không bị cữu hại, đi lên tất được sùng thượng.”
- Tượng “Tuy tuần vô cửu, quá tuần tai dã.” – Dương đứng ngang nhau mà không bị hại, nói lên Chín Đầu và Chín Bốn nếu dương đức không ngang nhau, tất sẽ cạnh tranh nhau mà có tại hoạn.

16. Kỷ Mão – Phong Thủy Hoán, hào 1
- “Sơ Lục, dụng chửng mã tráng cát.”
- “Sáu Đầu, nhờ con ngựa tốt mạnh gắng cứu vớt thì được tốt lành.”
- Tượng “Sơ Lục chi cát, thuận dã.” - Sự tốt lành của Sáu Đầu, là do thuận với Chín Hai.

17. Canh Thìn - Thủy Phong Tỉnh, hào 3 (mộ Thủy)
- “Cửu Tam, tỉnh tiết bất thực, vi ngã tâm trắc ; khả dụng cấp, vương minh tịnh thụ kỳ cấp.”
- “Chín Ba, giếng nước được nạo vét sạch sẽ mà không được múc nấu ăn, khiến ta động lòng chắc ẩn, nên mau mau múc lấy nước giếng ăn này, được vị vua sáng suốt thì vua tôi sẽ chung hưởng phúc trạch.”
- Tượng “Tỉnh tiết bất thực, hành trắc dã ; cầu vương minh, thụ phúc dã.” - Nước giếng được nạo vét sạch mà không được dùng, nói lên hành vi của Chín Ba chưa được hiểu, thật khiến cho người động lòng ; hy vọng “nhà vua sáng suốt”, là để cho vua tôi cùng hưởng phúc trạch.

18. Tân Tị - Hỏa Lôi Phệ hạp – hào 5
- “Lục Ngũ, phệ can nhục, đắc hoàng kim ; trinh lệ, vô cữu.”
- “Sáu Năm, gia hình không thuận lợi, ví như cắn miếng thịt khô rắn, nhưng có đầy đủ khí phách cứng rắn, trung hòa giống như vàng ; giữ chính phòng nguy, có thể tránh được cữu hại”.
- Tượng “Trinh lệ vô cữu, đắc đáng dã.” - Giữ chính phòng nguy, ý nói hành vi Sáu Năm phù hợp với đạo trị ngục chính đáng.

19. Nhâm Ngọ - Sơn Địa Bác, hào 4 (19 ~ 31)
- “Lục Tứ, bác sàng dĩ phu, hung.”
- “Sáu Bốn, làm sập giường đã sập đến dát giường, có hung hiểm.”
- Tượng “Bác sàng dĩ phu, thiết cận tai dã.” - Giường sập đến dát giường, nói lên ý Sáu Bốn đã sát gần tai họa.

20. Quý Mùi - Trạch Thiên Quải, hào 1 (20 ~ 32)
- “Sơ Cửu, tráng vu tiền chỉ, vãng bất thắng vi cữu.”
- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân trước, mạo hiểm tiến lên phía trước tất không thể thủ thắng, ngược lại sẽ dẫn đến cữu hại.”
- Tượng “Bất thắng nhi vãng, cữu dã.” – Không thể thủ thắng mà vội tiến lên, là mời gọi sự cữu hại đến.

21. Giáp Thân – Sơn Địa Bác, hào 5 (21 ~ 9)
- “Lục Ngũ, quán ngư dĩ cung nhân sủng, vô bất lợi.”
- “Sáu Năm, dắt bầy cung nữ như xâu một xâu cá lên hầu vua, không có gì là không lợi.”
- Tượng “Dĩ cung nhân sủng, chung vô vưu dã.” - Dắt bầy cung nữ lên hầu vua, là tượng Sáu Năm cuối cùng không có sai phạm.

22. Ất Dậu - Trạch Thiên Quải, hào 5 (22 ~ 10)
- “Thượng Lục, vô hào, chung hữu hung.”
- “Sáu Trên, không phải gào khóc, cuối cùng khó tránh sự hung hiểm.”
- Tượng “Vô hào chi hung, chung bất khả trường dã.” – Không cần phải gào khóc, khó tránh sự hung hiểm, là tượng Sáu Trên trong tình thế ở cao bên trên, cuối cùng không thể lâu dài.

23. Bính Tuất – Thiên Trạch Lý, hào 4
- “Cửu Tứ, lý hổ vỹ, tố tố, chung cát.”
- “Chín Bốn, thận trọng đi sau đuôi hổ, nén được sự sợ hãi, giữ được sự thận trọng, cuối cùng sẽ được tốt lành.”
- Tượng “Tố tố chung cát, chí hành dã.” – Nén được sự sợ hãi, nói lên Chín Bốn đi với ý thức thận trọng theo lễ.

24. Đinh Hợi - Địa Sơn Khiêm, hào 4
- “Lục Tứ, vô bất lợi, vi khiêm.”
- “Sáu Bốn, không gì không lợi, phát huy, tán phát đức đẹp khiêm tốn.”
- Tượng “Vô bất lợi vi khiêm, bất vi tắc dã.” – Không gì không lợi, nói lên Sáu Bốn không làm trái phép tắc của đức “khiêm”.

25. Mậu Tý – Lôi Hỏa Phong, hào 6
- “Thượng Lục, phong kỳ ốc, bộ kỳ gia, khuy kỳ hộ, khuất kỳ vô nhân, tam tuế bất địch, hung.”
- “Sáu Trên, nhà cao cửa rộng, phòng ốc trướng rủ màn che, nhìn qua cửa sổ, tĩnh lặng không một bóng người, qua ba năm rồi vẫn không thấy ai, ẩn giấu quá kín như vậy tất có hung hiểm.”
- Tượng “Phong kỳ ốc, thiên tế đường dã ; khuy kỳ hộ, khuất kỳ vô nhân, tự tàng dã.” – Nhà cao cửa rộng, nói lên Sáu Trên ở ngôi cao cùng cực, như bay lượn trên bầu trời ; Nhìn qua cửa sổ tĩnh lạng không một bóng người, nói lên Sáu Trên tự ẩn giấu nơi sâu kín.

26. Kỷ Sửu – Phong Thủy Hoán, hào 2
- “Cửu Nhị, hoán bôn kỳ kỷ, hối vong.”
- “Chín Hai, ở thời lìa tan chạy đến (hào đầu), coi như ghế tựa để làm nơi dựa, hối hận sẽ mất hết.”
- Tượng “Hoán bôn kỳ kỷ, đắc nguyện dã.” - Ở thời lìa tan coi hào Đầu để làm nơi dựa (mà không dám “dẫm”), nói lên Chín Hai do sự âm dương tụ hợp được với nhau, nên toại nguyện.

27. Canh Dần - Thủy Phong Tỉnh, hào 2
- “Cửu Nhị, tỉnh cốc xạ phụ, ủng tệ lậu.”
- “Chín Hai, rốn giếng bị uổng dùng để bắn mấy con cá nhỏ, lúc này gầu bị thủng không có gì để múc nước.”
- Tượng “Tỉnh cốc xạ phụ, vô dữ dã.” - Rốn giếng bị uổng dùng, nói lên Chín Hai trên không có ứng.

28. Tân Mão - Hỏa Lôi Phệ hạp, hào 6
- “Thượng Cửu, hà hiệu diệt nhĩ, hung.”
- “Chín Trên, vai mang gông, bị tội nặng cắt tai, có hung hiểm.”
- “Tượng “Hà hiệu diệt nhĩ, thông bất minh dã.” - Bị tội nặng cắt tai, nói lên Chín Trên làm nhiều điều ác không sửa, rất không thông minh.

29. Nhâm Thìn – Sơn Địa Bác, hào 3 (29 – 41)
- “Lục Tam, bác, vô cữu.”
- “Sáu Ba, tuy ở thời “bác lạc” nhưng không cữu hại.”
- Tượng “Bác chi vô cữu, thất thượng dã.” – Tuy ở thời Bác, nhưng tất không cữu hại, nói lên ý Sáu Ba rời xa bầy âm ở trên và ở dưới, riêng ứng với dương cứng.

30. Quý Tị - Trạch Thiên Quải, hào 2 (30 ~ 42)
- “Cửu Nhị, thích hào, mạc dạ hữu nhung, vật tuất.”
- “Chín Hai, lúc nào cũng hô hào (mọi người) cảnh giác, (như vậy) dù nửa đêm có xẩy ra chiến sự cũng có thể đối phó, không phải lo lắng.”
- Tượng “Hữu nhung vật tuất, đắc trung đạo dã.” – Có xẩy ra chiến sự cũng không phải lo lắng, nói lên Chín Hai có được đạo giữa và thận trọng trong hành động.

31. Giáp Ngọ - Sơn Địa Bác, hào 4 (31 ~ 19)
- “Lục Tứ, bác sàng dĩ phu, hung.”
- “Sáu Bốn, làm sập giường đã sập đến dát giường, có hung hiểm.”
- Tượng “Bác sàng dĩ phu, thiết cận tai dã.” - Giường sập đến dát giường, nói lên ý Sáu Bốn đã sát gần tai họa.

32. Ất Mùi - Trạch Thiên Quải, hào 1 (32 ~ 20)
- “Sơ Cửu, tráng vu tiền chỉ, vãng bất thắng vi cữu.”
- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân trước, mạo hiểm tiến lên phía trước tất không thể thủ thắng, ngược lại sẽ dẫn đến cữu hại.”
- Tượng “Bất thắng nhi vãng, cữu dã.” – Không thể thủ thắng mà vội tiến lên, là mời gọi sự cữu hại đến.

33. Bính Thân – Thiên Trạch Lý, hào 3
- “Lục Tam, diêu năng thị, phả năng lý, lý hổ vỹ chất nhân, hung ; vu nhân vi vu đại quân.”
- “Sáu Ba, mắt chột mà cứ cố nhìn, chân què mà cứ cố đi, giẫm lên đuôi hổ bị nó cắn, có hung hiểm ; kẻ vũ dũng muốn làm như một bậc đại nhân quân chủ.”
- Tượng “Diêu năng thị, bất túc dĩ hữu minh dã ; phả năng lý, bất túc dĩ dữ hành dã ; chất nhân chi hung, vị bất đáng dã ; vũ nhân vi vu đại quân, chí cương dã.” - Mắt chột mà cứ cố nhìn, không đủ để phân biệt rõ vật. Chân què mà cứ cố đi, không đủ để đi trên đường dài. Sự hung hiểm của sự hổ dữ cắn người, nói lên Sáu Ba ở ngôi không thích đáng. Kẻ vũ dũng muốn làm như một bậc đại nhân quân chủ, nói lên chí hướng của Sáu Ba cương mạnh.

34. Đinh Dậu - Địa Sơn Khiêm, hào 5
- “Lục Ngũ, bất phú, dĩ kỳ lân lợi dụng xâm phạt, vô bất lợi.”
- “Sáu Năm, lòng rỗng không giầu, lợi trong việc cùng láng giềng xuất chinh đánh dẹp, không gì không lợi.”
- Tượng “Lợi dụng chinh phạt, chinh bất phục dã.” - Lợi về xuất chinh thảo phạt, nói lên Chín Năm chinh phạt kẻ kiêu hoạch bất thuận.

35. Mậu Tuất – Lôi Hỏa Phong, hào 5
- “Lục Ngũ, lai chương, hữu khánh dự, cát.”
- “Sáu Năm, mời người tài sáng đẹp trong thiên hạ để có được ánh sáng thịnh lớn, tất phải được phúc khánh và tiếng khen, tốt lành.”
- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã.” - Sự tốt lành của Sáu Năm, tất cóp phúc khánh.
Sáu Năm lấy chất âm ở ngôi cao tôn quý thời “thịnh lớn” (phong), tuy thể âm nhu mà thực có ngậm chất dương cứng, nên có thể mời được người, vì nó mềm tối nên mới đặt lời đó để mở mang cho nó

36. Kỷ Hợi – Phong Thủy Hoán, hào 3
- “Lục Tam, hoán kỳ cung, vô hối.”
- “Sáu Ba, tan lìa thân mình (phụ theo hào dương cứng ở ngôi cao), không có gì phải hối hận.”
- Tượng “Hoán kỳ cung, chí tại ngoại dã.” – Lìa tan thân mình, nói lên ý chí của Sáu Ba phát triển ra bên ngoài.

37. Canh Tý - Thủy Phong Tỉnh, hào 1
- “Sơ Lục, tỉnh nê bất thực, cựu tỉnh vô cầm.”
- “Sáu Đầu, đáy giếng bùn đọng không thể ăn được, giếng này đã từ lâu không nạo vét, ngay cả chim chóc cũng không đoái hoài tới.”
- Tượng “Tỉnh nê bất thực, hạ dã ; cựu tỉnh vô cầm, thời xả dã.” – Đáy giếng bùn đọng không thể ăn được, nói lên Sáu Đầu nhu ám, ở dưới thấp ; Lâu không nạo vét, ngay cả chim chóc cũng không đoái tới, nói lên Sáu Đầu nhất thời bị mọi người, mọi vật cùng bỏ.

38. Tân Sửu - Hỏa Lôi Phệ hạp, hào 1
- “Sơ Cửu, lý hiệu diệt chỉ, vô cữu.”
- “Chín Đầu, chân đạp vào cùm mà đứt ngón chân cái, không đến nỗi cữu hại.”
- Tượng “Lý hiệu diệt chỉ, bất hành dã.” – Chân đạp vào cùm mà đứt ngón chân cái, nói lên Chín Đầu không đi vào con đường trước mà tái phạm lỗi lầm.

39. Nhâm Dần – Sơn Địa Bác, hào 2 (39 ~ 51)
- “Lục Nhị, bác sàng dĩ biện, miệt ; trinh hung.”
- “Sáu Hai, làm sập giường đã sập đến bễ giường, bễ giường tất sẽ bị nát hỏng, giữ chính để phòng hung hiểm.”
- Tượng “Bác sàng dĩ biện, vị hữu dữ dã.” – Làm sập giường đã sập đến bễ giường, nói lên Sáu Hai chưa có được người giúp đỡ cùng ứng.

40. Quý Mão - Trạch Thiên Quải, hào 3 (40 ~ 52)
- “Cửu Tam, tráng vu cưu, hữu hung ; quân tử quải quải độc hành, ngộ vũ nhược nhu, hữu uốn, vô cữu.”
- “Chín Ba, cường thịnh ở gò má, sự giận thể hiện ở sắc mặt, như vậy tất có hung hiểm ; người quân tử nên cương nghị, quả đoán, riêng mình đi trước (bắt quen với tiểu nhân, đợi thời quyết trừ nó), mặc dù gặp phải cơn mưa âm dương hòa hợp, người bị ướt hết, thậm chí mọi người hiềm nghi, bị người giận, nhưng cuối cùng vẫn có thể xử tội được tiểu nhân mà không gặp cữu hại.”
- Tượng “Quân tử quải quải, trung vô cữu dã.” - Người quân tử cương nghị quả đoán, là nói cuối cùng có thể xử tội được kẻ tiểu nhân mà không có cữu hại gì.

41. Giáp Thìn – Sơn Địa Bác, hào 3 (41 ~ 29)
- “Lục Tam, bác, vô cữu.”
- “Sáu Ba, tuy ở thời “bác lạc” nhưng không cữu hại.”
- Tượng “Bác chi vô cữu, thất thượng dã.” – Tuy ở thời Bác, nhưng tất không cữu hại, nói lên ý Sáu Ba rời xa bầy âm ở trên và ở dưới, riêng ứng với dương cứng.

42. Ất T ị - Trạch Thiên Quải, hào 2 (42 ~ 30)
- “Cửu Nhị, thích hào, mạc dạ hữu nhung, vật tuất.”
- “Chín Hai, lúc nào cũng hô hào (mọi người) cảnh giác, (như vậy) dù nửa đêm có xẩy ra chiến sự cũng có thể đối phó, không phải lo lắng.”
- Tượng “Hữu nhung vật tuất, đắc trung đạo dã.” – Có xẩy ra chiến sự cũng không phải lo lắng, nói lên Chín Hai có được đạo giữa và thận trọng trong hành động.

43. Bính Ngọ - Thiên Trạch Lý, hào 2
- “Cửu Nhị, lý đạo thản thản, u nhân trinh cát.”
- “Chín Hai, thận trọng đi trên đường lớn bằng phẳng, người điềm đạm u tĩnh biết giữ vững chính bền thì được tốt lành.”
- Tượng “U nhân trinh cát, trung bất tự loạn dã.” - Người điềm đạm u tĩnh biết giữ chính, nói lên Chín Hai có lòng tin theo lễ thì tự trong lòng mình không rối loạn.

44. Đinh Mùi - Địa Sơn Khiêm, hào 6
- “Thượng Lục, minh khiêm, lợi dụng hành sư, chinh ấp quốc.”
- “Sáu Trên, tiếng tăm lừng lẫy về đức “khiêm”, có thể lợi dụng điều đó mà đem quân đi đánh, chinh phạt các nước nhỏ ở gần.”
- Tượng “Minh khiêm, chí vị đắc dã ; khả dụng hành sư, chinh ấp quốc dã.” – Danh tiếng lừng lẫy về đức khiêm, là nói chí Sáu Trên chưa hoàn toàn thực hiện được ; Có thể đem quân đi đánh, là nói chỉ đi đánh các đô ấp gần xung quanh.

45. Mậu Thân – Lôi Hỏa Phong, hào 4
- “Cửu Tứ, phong kỳ bộ, nhật trung kiến Đẩu ; ngộ kỳ di chủ, cát.”
- “Chín Bốn, tấm trướng lớn che kín ánh sáng, như mặt trời đang chính Ngọ lại mọc sao Bắc Đẩu ; nhưng có thể gặp được bạn dương đức ngang bằng vai vế, tốt lành.”
- Tượng “Phong kỳ bộ, vị bất đáng dã ; nhật trung kiến đẩu, u bật minh dã ; ngộ kỳ di chủ, cát hành dã.” - Tấm gương lớn che kín ánh sáng, nói lên ngôi vị của Chín Bốn không thỏa đáng ; Như mặt Trời đương lúc chính Ngọ lại mọc sao Bắc Đẩu, nói lên lúc này tối tăm không thấy ánh sáng ; Gặp người chủ dương đức ngang bằng vai vế, nói lên Chín Bốn đi lên tất sẽ được tốt lành.

46. Kỷ Dậu – Phong Thủy Hoán, hào 4
- “Lục Tứ, hoán kỳ quần, nguyên cát ; hoán hữu khâu, phỉ di sở tư.”
- “Sáu Bốn, giải tán bè phái, hết sức tốt lành ; giải tán một quần tụ nhỏ để thành một quần tụ lớn như gò đống, đó là điều người thường không thể nghĩ tới được.”
- Tượng “Hoán kỳ quần, nguyên cát, quang đại dã.” - Giải tán bè phái hết sức tốt lành, nói lên phẩm đức của Sáu Bốn quang minh chính đại.

47. Canh Tuất - Thủy Phong Tỉnh, hào 6
- “Thượng Lục, tỉnh thu, vật mạc ; hữu phu, nguyên cát.”
- “Sáu Trên, công dụng của giếng nước đã thành, không phải đậy giếng lại nữa ; lúc này giữ lòng thành tín thì hết sức tốt lành.”
- Tượng “Nguyên cát tại thượng, đại thành dã.” – Sáu Trên ở cao ngôi trên, hết sức tốt lành, nói lên công dụng của giếng đã đại thành.

48. Tân Hợi - Hỏa Lôi Phệ hạp, hào 2
- “Lục Nhị, phệ phu, diệt tị, vô cữu.”
- “Sáu Hai, gia hình dễ dàng như cắn vào da mềm, dù có sứt sống mũi của phạm nhân, cũng không đến nỗi cữu hại.”
- Tượng “Phệ phu diệt tị, thặng cương dã.” – Gia hình dễ dàng như cắn vào da mềm, đứt sống mũi của phạm nhân, nói lên Sáu Hai cưỡi lên kẻ cương cường (phải dùng nghiêm hình để chế phục mọi người)

49. Nhâm Tý – Sơn Địa Bác, hào 1 (49 ~ 1)
- “Sơ Lục, bác sàng dĩ túc, miệt ; trinh hung.”
- “Sáu Đầu, làm sập giường trước tiên phải đẽo từ chân, chân giường tất sẽ gẫy guc ; giữ chính phòng hung.”
- Tượng “Bác sàng dĩ túc, dĩ miệt hạ dã.” – Làm sập giường trước hết phải đẽo từ chân, nói lên ý trước tiên cần làm ruỗng mọt phần nền móng phí dưới.

50. Quý Sửu - Trạch Thiên Quải, hào 4 (50 ~ 2)
- “Cửu Tứ, đôn vô phu, kỳ hành tư thư ; khiên dương hối vong, văn ngôn bất tín.”
- “Chín Bốn, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; nếu dắt dê thật chắc chắn (khỏe mạnh giống như tôn quý dương cứng) thì sự hối hận sẽ mất, e rằng lời này nó không chắc đã nghe theo.”
- Tượng “Kỳ hành tư thư, vị bất đáng dã ; văn ngôn bất tín, thông bất minh dã.” – Đi lại chập chững khó tiến, là tượng Chín Bốn ngôi vị không thỏa đáng ; Nghe lời này mà không thể tin theo, nói lên Chín Bốn mặc dầu nghe thấy mà không thể xét rõ sự lý.

51. Giáp Dần – Sơn Địa Bác, hào 2 (51 ~ 39)
- “Lục Nhị, bác sàng dĩ biện, miệt ; trinh hung.”
- “Sáu Hai, làm sập giường đã sập đến bễ giường, bễ giường tất sẽ bị nát hỏng, giữ chính để phòng hung hiểm.”
- Tượng “Bác sàng dĩ biện, vị hữu dữ dã.” – Làm sập giường đã sập đến bễ giường, nói lên Sáu Hai chưa có được người giúp đỡ cùng ứng.

52. Ất Mão - Trạch Thiên Quải, hào 3 (52 ~ 40)
- “Cửu Tam, tráng vu cưu, hữu hung ; quân tử quải quải độc hành, ngộ vũ nhược nhu, hữu uốn, vô cữu.”
- “Chín Ba, cường thịnh ở gò má, sự giận thể hiện ở sắc mặt, như vậy tất có hung hiểm ; người quân tử nên cương nghị, quả đoán, riêng mình đi trước (bắt quen với tiểu nhân, đợi thời quyết trừ nó), mặc dù gặp phải cơn mưa âm dương hòa hợp, người bị ướt hết, thậm chí mọi người hiềm nghi, bị người giận, nhưng cuối cùng vẫn có thể xử tội được tiểu nhân mà không gặp cữu hại.”
- Tượng “Quân tử quải quải, trung vô cữu dã.” - Người quân tử cương nghị quả đoán, là nói cuối cùng có thể xử tội được kẻ tiểu nhân mà không có cữu hại gì.

53. Bính Thìn – Thiên Trạch Lý, hào 1
- “Sơ Cửu, tố lý, vãng vô cữu.”
- “Chín Đầu, chất phác trong trắng không hào hoa, thận trọng trong đi lại, cứ thẳng tiến tất không có cữu hại.”
- Tượng “Tố lý chi vãng, độc hành nguyện dã.” - Chất phác trong trắng không hào hoa, thận trọng đi lại mà cứ thẳng tiến, nói lên ý nguyện của Chín Đầu một lòng đi theo lễ.

54. Đinh Tị - Địa Sơn Khiêm, hào 1
- “Sơ Lục, khiêm khiêm quân tử, dụng thiệp đại xuyên, cát.”
- “Sáu Đầu, người quân tử khiêm mà lại khiêm, sẽ có thể vượt qua sông cả sóng lớn, tốt lành.”
- Tượng “Khiêm khiêm quân tử, ti dĩ tự mục dã.” - Người quân tử khiêm mà lại khiêm, ý nói Sáu Đầu lấy sự khiêm tốn để chế ước bản thân.

55. Mậu Ngọ - Lôi Hỏa Phong, hào 3
- “Cửu Tam, phong kỳ bái, nhật trung kiến muội ; chiết kỳ hữu quăng, vô cữu.”
- “Chín Ba, tấm màn lớn che kín ánh sáng, như mặt trời đang chính Ngọ mà mọc sao nhỏ, nếu có thể khom mình, thận trọng giữ gìn như bị gẫy cánh tay phải thì không bị cữu hại.”
- Tượng “Phong kỳ bái, bất khả đại sự dã ; chiết kỳ hữu quăng, chung bất khả dụng dã.” - Tấm màn lớn che kín ánh sáng, nói lên Chín Ba không thể đảm nhiệm việc lớn ; Khom mình thận trọng giữ gìn, nói lên Chín Ba cuối cùng không thể thi thố được tài năng.

56. Kỷ Mùi – Phong Thủy Hoán, hào 5
- “Cửu Ngũ, hoán hãn kỳ đại hiệu, hoán vương cư, vô cữu.”
- “Chín Năm, ban bố hiệu lệnh lớn (như mồ hôi toát ra trên thân mình xuất ra mà không trở lại), lại tán phát của cải trong kho vua để ty hợp lòng người trong thiên hạ, tất không có cữu hại.”
- Tượng “Vương cư vô cữu, chính vị dã.” – Tán phát của cải trong kho vua, nói lên Chín Năm chính cư ngôi tôn của bậc “vương chủ”.

57. Canh Thân - Thủy Phong Tỉnh, hào 5
- “Cửu Ngũ, tỉnh liệt, hàn tuyền thực.”
- “Chín Năm, nước giếng trong như suối mát có thể múc để nấu ăn.”
- Tượng “Hàn tuyền chi thực, trung chính dã.” - Nước trong có thể múc nấu ăn, nói lên Chín Năm có đầy đủ đức đẹp dương cứng, trung chính.

58. Tân Dậu - Hỏa Lôi Phệ hạp, hào 3
- “Lục Tam, phệ tích nhục, ngộ độc ; tiểu lận, vô cữu.”
- “Sáu Ba, gia hình không thuận lợi, như cắn phải thịt khô rắn cứng, lại ngộ độc ; nhưng như vậy bất quá chỉ hơi tiếc, chứ không đến nỗi cữu hại.”
- Tượng “Ngộ độc, vị bất đáng dã.” – Khi cắn thịt khô lại bị ngộ độc, nói lên Sáu Ba cư vị không thỏa đáng, đến nỗi bị kẻ thụ hình sinh oán.

59. Nhâm Tuất – Sơn Địa Bác, hào 6 (59 ~ 11)
- “Thượng Cửu, thạc quả bất thực, quân tử đắc dư, tiểu nhân bác lư.”
- “Chín Trên, quả lớn chưa bị hái xuống ăn, người quân tử hái được nó thì sẽ có thể ruổi xe đi cứu đời, kẻ tiểu nhân hái được tất sẽ đi đến chỗ phá vạn nhà.”
- Tượng “Quân tử đắc dư, dân sở tải dã ; tiểu nhân bác lư, chung bất khả dụng dã.” - Người quân tử hái được, tượng ý trăm họ do vậy được bề trên che chở ; Kẻ tiểu nhân hái được, tượng ý kẻ tiểu nhân cuối cùng không thể tin dùng được.

60. Quý Hợi - Trạch Thiên Quải, hào 5 (60 ~ 12)
- “Cửu Ngũ, nghiễn lục quải quải, trung hàng vô cữu.”
- “Chín Năm, quả quyết trừ kẻ tiểu nhân, như đào tận gốc rau sam mềm ròn, ở đạo giữ đi đường chính thì tất không cữu hại.”
- Tượng “Trung hàng vô cữu, trung vị quang dã.” - Ở ngôi giữa đi đường chính, ý tượng nói lên đạo giữa chính của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

CHU KỲ 5

 
7
THIÊN LÔI
VÔ VỌNG
549
30
SƠN THỦY
MÔNG
480
49
LÔI THIÊN
ĐẠI TRÁNG
423

58
ĐỊA PHONG
THĂNG
396


44
THỦY SƠN
KIỂN
438
21
HỎA TRẠCH
KHUÊ
507
35
TRẠCH HỎA
CÁCH
465
16
PHONG ĐỊA
QUAN
522


1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 
- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”
- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”
- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)
- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”
- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”
- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6
- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”
- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”
- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2
- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”
- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”
- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2
- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”
- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”
- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6
- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”
- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”
- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4
- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”
- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”
- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4
- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”
- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”
- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)
- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”
- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”
- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)
- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”
- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”
- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)
- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”
- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”
- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)
- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”
- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”
- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5
- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”
- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được ?
- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3
- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”
- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”
- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1
- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”
- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”
- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1
- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”
- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”
- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3
- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”
- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”
- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5
- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”
- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”
- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)
- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”
- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”
- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)
- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”
- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”
- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)
- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”
- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”
- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)
- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”
- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”
- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4
- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”
- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”
- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4
- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”
- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”
- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6
- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”
- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”
- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2
- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”
- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”
- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2
- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”
- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”
- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6
- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”
- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”
- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)
- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”
- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”
- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)
- “Cửu Nhị, trinh cát.”
- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”
- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)
- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”
- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”
- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)
- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”
- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”
- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3
- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”
- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”
- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5
- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”
- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”
- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5
- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”
- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”
- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3
- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”
- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”
- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1
- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”
- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”
- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1
- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”
- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”
- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)
- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”
- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”
- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)
- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”
- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”
- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)
- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”
- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”
- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)
- “Cửu Nhị, trinh cát.”
- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”
- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2
- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”
- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”
- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6
- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”
- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”
- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4
- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”
- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”
- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)
- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”
- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”
- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6
- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”
- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”
- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2
- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”
- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”
- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)
- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”
- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”
- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)
- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”
- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”
- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)
- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”
- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”
- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)
- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”
- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”
- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1
- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”
- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”
- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1
- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”
- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”
- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3
- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”
- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”
- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên !

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5
- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”
- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”
- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5
- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”
- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”
- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3
- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”
- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”
- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)
- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”
- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”
- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)
- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”
- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”
- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.